- Nhức đầu, co giật, mất trí nhớ, thay đổi tính cách;
- Các vấn đề về tư duy, xử lý suy nghĩ;
- Buồn nôn, nôn, chán ăn;
- Yếu, khó đi bộ hoặc gặp vấn đề về thăng bằng;
- Rối loạn giọng nói và ngôn ngữ.
- Khám thần kinh: Một cuộc thăm khám thần kinh có thể bao gồm kiểm tra thị lực, thính giác, khả năng thăng bằng, khả năng phối hợp, sức mạnh và phản xạ.
- Các xét nghiệm hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng để chẩn đoán u não. Một số kỹ thuật MRI chuyên biệt - bao gồm MRI chức năng, MRI tưới máu và quang phổ cộng hưởng từ - có thể giúp bác sĩ đánh giá khối u và đưa ra kế hoạch điều trị. Đôi khi các xét nghiệm hình ảnh khác được khuyến nghị trong một số trường hợp nhất định, bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).
- Sinh thiết: Sinh thiết có thể được thực hiện như một phần của quá trình phẫu thuật loại bỏ u não hoặc chỉ sinh thiết bằng kim. Sinh thiết kim có thể được thực hiện cho các khối u não ở những vùng khó tiếp cận hoặc những vùng rất nhạy cảm trong não có thể bị tổn thương do một cuộc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ khoan một lỗ nhỏ trên hộp sọ của bệnh nhân. Sau đó, đưa một cây kim mỏng qua lỗ và lấy một phần nhỏ khối u. Mẫu sinh thiết sẽ được quan sát dưới kính hiển vi để xác định xem nó là khối u não ác tính hay lành tính.
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Khối u não: Tổng quan và các khái niệm cơ bản
Khối u não hình thành do sự phát triển bất thường của các tế bào trong não. Tốc độ phát triển và vị trí của khối u não sẽ quyết định đến chức năng thần kinh của bệnh nhân.
1. Khối u não hình thành như thế nào?
Khối u não hình thành là do các tế bào trong não phát triển vượt tầm kiểm soát. Một số khối u não không phải là ung thư (u não lành tính) và một số khối u não là ung thư (u não ác tính). Tốc độ phát triển cũng như vị trí của khối u não quyết định đến chức năng hệ thần kinh của bệnh nhân. Các khối u não có thể bắt đầu trong não (u não nguyên phát) hoặc có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và di căn đến não.
Có nhiều loại u não nguyên phát và được đặt tên dựa trên loại tế bào mà chúng bắt đầu. Các khối u não di căn từ một phần khác của cơ thể được gọi là ung thư di căn. Ví dụ, ung thư phổi di căn đến não vẫn là ung thư phổi và các tế bào khối u khi quan sát dưới kính hiển vi sẽ giống như các tế bào ung thư phổi. Khối u não được Tổ chức Y tế Thế giới phân loại dựa theo cấp độ khối u và mô học (sự xuất hiện của tế bào dưới kính hiển vi). Các cấp được đánh số từ I đến IV, trong đó I là ít nguy hiểm nhất và IV là nguy hiểm nhất.
2. Các yếu tố nguy cơ dẫn tới u não là gì?
Các yếu tố nguy cơ dẫn tới hình thành khối u não bao gồm tiếp xúc với bức xạ, điều trị bệnh hoặc do tiếp xúc với bom nguyên tử và một số rối loạn di truyền, bao gồm u xơ thần kinh loại 1 và 2, bệnh von Hippel-Lindau và xơ cứng củ. Hiện không có hướng dẫn về sàng lọc các khối u não, nhưng những người bị rối loạn di truyền có nguy cơ dẫn đến khối u não có thể được chỉ định chẩn đoán hình ảnh khi cần thiết.
3. Các triệu chứng của khối u não
Ban đầu, khối u não có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi kích thước khối u não tăng dần, nó có thể gây ra các triệu chứng tùy thuộc vào vị trí của khối u trong não. Khối u gây áp lực lên các mô xung quanh, gây ra các triệu chứng bao gồm:
4. Chẩn đoán khối u não như thế nào?
Khi bác sĩ nghi ngờ bạn bị u não, họ sẽ yêu cầu các xét nghiệm bao gồm:
5. Điều trị khối u não như thế nào?
Điều trị khối u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u cũng như sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị khối u não:
5.1. Phẫu thuật điều trị u não
Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị đầu tiên được sử dụng trừ khi khối u nằm ở vị trí không an toàn cho phẫu thuật. Nếu khối u não nằm ở vị trí có thể phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật sẽ cố gắng loại bỏ càng nhiều khối u não càng tốt. Một số khối u não nhỏ và dễ tách khỏi mô não xung quanh và phẫu thuật có thể cắt bỏ hoàn toàn khối u. Một số khối u não không thể tách khỏi mô xung quanh hoặc nằm gần các khu vực nhạy cảm trong não khiến cho việc phẫu thuật trở nên rủi ro. Tuy không thể loại bỏ hết khối u nhưng loại bỏ một phần u cũng có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh.
Phẫu thuật cắt bỏ khối u não mang lại những rủi ro, chẳng hạn như nhiễm trùng và chảy máu. Các rủi ro khác có thể phụ thuộc vào phần não nơi có khối u. Chẳng hạn như khối u nằm gần các dây thần kinh thị giác thì có thể dẫn tới nguy cơ suy giảm thị lực.
5.2. Xạ trị u não
Xạ trị sử dụng chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X hoặc proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể đến từ một máy bên ngoài cơ thể của bạn hoặc bức xạ được đặt bên trong cơ thể gần với khối u não. Bức xạ từ bên ngoài có thể chỉ tập trung vào vùng não nơi có khối u hoặc nó được áp dụng cho toàn bộ não. Bức xạ toàn bộ não thường được sử dụng để điều trị ung thư di căn não từ một số bộ phận khác trong cơ thể và hình thành nhiều khối u trong não.
Hiện nay có một hình thức xạ trị mới hơn là điều trị bằng chùm tia proton. Phương pháp này cho phép bác sĩ kiểm soát bức xạ chính xác hơn. Nó có thể hữu ích để điều trị khối u não ở trẻ em và khối u rất gần với các vùng nhạy cảm của não. Liệu pháp chùm tia proton không được phổ biến rộng rãi như liệu pháp bức xạ tia X truyền thống. Tác dụng phụ của phương pháp xạ trị sẽ phụ thuộc vào loại và liều lượng bức xạ. Các tác dụng phụ thường gặp trong hoặc ngay sau khi xạ trị bao gồm mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ, kích ứng da đầu và rụng tóc.
5.3. Hóa trị khối u não
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc hóa trị thường được sử dụng để điều trị khối u não là Temozolomide (Temodar). Các loại thuốc hóa trị khác có thể được khuyến nghị tùy thuộc vào loại ung thư. Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào loại và liều lượng thuốc, bao gồm buồn nôn, nôn và rụng tóc.
5.4. Điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu
Các phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu tập trung vào các bất thường cụ thể hiện diện trong tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những bất thường của khối u, phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu có thể tiêu diệt các tế bào ung thư. Các loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu có sẵn cho một số loại u não đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Bác sĩ có thể xét nghiệm tế bào khối u để xem liệu pháp nhắm mục tiêu có phải là phương pháp điều trị hiệu quả cho khối u não của bạn hay không.
Tóm lại, u não là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm. Các khối u có thể chèn ép và ảnh hưởng đến vùng khác trong não, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thần kinh của bệnh nhân. Khi gặp phải các triệu chứng bất thường như nhức đầu, suy giảm trí nhớ, co giật, khó khăn trong vận động và ngôn ngữ, bệnh nhân nên đi nhanh chóng đi khám tại các cơ sở y tế.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6
Nguồn tham khảo: oncolink.org, mayoclinic.org