- Atezolizumab (Tecentriq) được sử dụng cùng với paclitaxel gắn với protein (Abraxane) trong điều trị ung thư vú bộ ba âm tính ( ER, PR, Her-2 âm tính) giai đoạn tiến triển tại chỗ nhưng không thể cắt bỏ được bằng phẫu thuật hoặc giai đoạn di căn.
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư vú: Có phải là lựa chọn tối ưu?
Đầu tháng 3 năm 2019, trên trang Cancer.net đã đăng ý kiến của một số chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh ung thư vú đến từ Anh quốc. Các chuyên gia đã đưa ra những bình luận về kết quả của các nghiên cứu về miễn dịch trị liệu cho những bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn không phẫu thuật được, tái phát, di căn... Chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc
1. Liệu pháp miễn dịch có phải là phương pháp điều trị tối ưu cho ung thư vú ?
Đầu tháng 3 năm 2019, trên trang Cancer.net đã đăng ý kiến của các chuyên gia nghiên cứu về bệnh ung thư vú của các bác sĩ -Trung tâm Bệnh Ung thư Phụ nữ tại Viện Ung thư Huntsman. Giáo sư Charles Loprinzi chuyên Nghiên cứu Ung thư Vú tại Rochester, Phó giáo sư Tiến sĩ Lidia Schapira thuộc Đại học Stanford.
Tính đến năm 2019, đã có 2 thuốc miễn dịch được phê duyệt để điều trị ung thư vú:
Atezolizumab chỉ được chấp thuận để điều trị ung thư vú có xét nghiệm dương tính với protein PD-L1. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào tháng 3 năm 2019 dựa vào kết quả của nghiên cứu đã được công bố trên Tạp chí Y học New England. Hiệu quả điều trị cao hơn nhóm được dung thuốc miễn dịch mặc dù độc tính ( tác dụng phụ) cũng cao hơn ở nhóm này.
Sự chấp thuận được dựa trên kết quả của nghiên cứu IMpassion130 (NCT02425891), một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chiếu với giả dược, đa trung tâm, bao gồm 902 bệnh nhân ung thư vú nhóm bộ ba âm tính có di căn hoặc tiến triển không thể phẫu thuật được nhưng chưa được hóa trị . Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ (1: 1) để truyền atezolizumab (840 mg) hoặc truyền tĩnh mạch giả dược vào ngày 1 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày, cộng với paclitaxel gắn protein (100 mg / m2) truyền tĩnh mạch vào ngày 1 , 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.
Những bệnh nhân có khối u biểu hiện PD-L1, tỷ lệ sống không tiến triển trung bình (PFS) là 7,4 tháng đối với nhóm bệnh nhân dùng atezolizumab kết hợp paclitaxel có gắn protein và 4,8 tháng cho những người dùng giả dược kết hợp paclitaxel có gắn protein. Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) ở những bệnh nhân có đáp ứng được xác nhận là 53% ( nhóm có atezolizumab ) so với 33% đối với nhóm còn lại. Dữ liệu về thời gian sống thêm toàn bộ chưa được đánh giá.
Sử dụng liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư vú
2. Những người bị ung thư vú sẽ có nhiều khả năng được hưởng lợi từ liệu pháp miễn dịch?
Hiện tại nghiên cứu đã cho thấy nhóm bệnh nhân bộ ba âm tính ( ER, PR, Her-2 âm tính) được hưởng lợi nhiều hơn khi điều trị bằng thuốc miễn dịch so với các nhóm bệnh còn lại . Tuy nhiên các nghiên cứu vẫn đang tìm ra câu trả lời cho câu hỏi, giai đoạn nào, thời điểm nào nên bắt đầu với liệu pháp này.
3. Có nên thử liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân ung thư vú đã không có đáp ứng với nhiều phương pháp điều trị tiêu chuẩn?
Câu hỏi này được đặt ra cho những nhóm bệnh nhân không thuộc bộ ba âm tính.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư vú đã kháng lại nhiều phương pháp điều trị trước đó chưa cho thấy nhiều lợi ích cho đại đa số những bệnh. Tuy nhiên, có những gợi ý rằng liệu pháp miễn dịch cuối cùng sẽ đóng một vai trò trong điều trị ung thư vú.
4. Những thách thức của liệu pháp miễn dịch là gì?
Một thách thức của liệu pháp miễn dịch là nó có thể gây ra tác dụng phụ đáng kể, bao gồm cả những nguy cơ đe dọa đến tính mạng. Các tác dụng phụ của liệu pháp miễn dịch phổ biến nhất là phản ứng da, như đỏ và phồng rộp, và các triệu chứng giống như cúm, như sốt, buồn nôn, yếu và đau nhức cơ thể. Các loại liệu pháp miễn dịch khác nhau có thể gây ra tác dụng phụ khác nhau. Một thách thức khác là thuốc có chi phí cao, các công ty bảo hiểm khó có thể chi trả.
5. Nghiên cứu liệu pháp miễn dịch ung thư vú có tiếp tục không?
Liệu pháp miễn dịch ung thư vú
Sẽ có các thông tin mới về liệu pháp miễn dịch ung thư vú dự kiến trong những tháng tới và nhiều năm tới, khi nhiều thử nghiệm lâm sàng được hoàn thành. Các thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành trên khắp Hoa Kỳ và trên toàn thế giới để đánh giá sự kết hợp của các loại thuốc trị liệu miễn dịch cho căn bệnh này.
Một số nghiên cứu kết hợp liệu pháp miễn dịch với hóa trị liệu hoặc liệu pháp nhắm đích. Mặc dù liệu pháp miễn dịch chưa phải là một liệu trị tiêu chuẩn trong điều trị ung thư vú, nhưng các nhà khoa học đều hy vọng rằng điều này sẽ thay đổi.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6