- Thuốc dùng hàng ngày;
- Thực hiện thuốc một vài lần mỗi tuần hoặc tháng;
- Sử dụng một số loại thuốc ít thường xuyên hơn.
- Thuốc tiêm: có thể gây ra các triệu chứng giống như cúm hoặc thay đổi một số kết quả xét nghiệm máu;
- Dịch truyền: có thể gây đau đầu buồn nôn, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh lý nhiễm trùng.
- Thuốc uống: những thứ này có thể gây đau bụng và đau đầu.
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Sơ đồ điều trị đa xơ cứng: So sánh các liệu pháp
Các liệu pháp điều trị giảm nhẹ (DMTs) có thể là một phần quan trọng trong việc quản lý và điều trị bệnh đa xơ cứng (MS). Chúng có thể ngăn chặn sự bùng phát và trì hoãn hoặc ngăn chặn sự tiến triển của MS thành các mức độ trầm trọng hơn.
1. Biểu đồ so sánh các liệu pháp điều trị giảm nhẹ điều trị bệnh đa xơ cứng
Các liệu pháp điều trị giảm nhẹ có thể khác nhau tùy thuộc vào tần suất bệnh nhân sử dụng chúng, các liệu pháp này có thể là:
Tần suất phụ thuộc vào loại DMTs và các hoạt động của chúng trong cơ thể bệnh nhân.
Biểu đồ dưới đây bao gồm các DMTs đã được phê duyệt, cách sử dụng và các tác dụng phụ thường gặp cần lưu ý.
DMTs |
Cách dùng |
Các tác dụng phụ phổ biến nhất |
Interferon beta-1a (Avonex, Plegridy, Rebif) |
Tự tiêm mỗi tuần 1 lần (Avonex), 2 tuần một lần (Plegridy), hoặc 3 lần mỗi tuần (Rebif) |
Các triệu chứng giống với bệnh cảm cúm, cảm giác đau hoặc phản ứng tại chỗ tiêm |
Interferon beta-1b (Betaseron, Extavia) |
Tự tiêm 2 ngày một lần |
Các triệu chứng giống với bệnh cảm cúm, cảm giác đau hoặc phản ứng tại chỗ tiêm |
Glatiramer acetate (Copaxone, Glatopa) |
Tự tiêm mỗi ngày hoặc ít nhất lần mỗi tuần |
Phản ứng tại vị trí tiêm, chóng mặt hay khó thở tại thời điểm tiêm |
Ofatumumab (Kesimpta) |
Tự tiêm mỗi tháng một lần |
Nhiễm trùng đường hô hấp, cảm giác đau hoặc có phản ứng tại chỗ tiêm, nhức đầu |
Alemtuzumab (Lemtrada) |
Truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 5 ngày, sau đó 1 năm, truyền hàng ngày trong 3 ngày |
Ngứa, nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt, có cảm giác đau, nhiễm trùng |
Mitoxantrone (Novantrone) |
Truyền tĩnh mạch 3 tháng một lần |
Buồn nôn, nhiễm trùng, lở miệng |
Ocrelizumab (Ocrevus) |
Truyền tĩnh mạch 2 tuần 1 lần cho 2 liều đầu tiên, sau đó cứ tiếp tục truyền như vậy vào thời điểm sau 6 tháng |
Bội nhiễm hay phản ứng tại vị trí tiêm truyền |
Natalizumab (Tysabri) |
Truyền tĩnh mạch 4 tuần một lần |
Nhức đầu, đau khớp, mệt mỏi |
Teriflunomide (Aubagio) |
Uống 1 lần mỗi ngày |
Nhức đầu, buồn nôn, tóc mỏng |
Monomethyl fumarate (Bafiertam) |
Uống hai lần mỗi ngày |
Ngứa, vấn đề về dạ dày, đi phân chảy |
Fingolimod, FTY720 (Gilenya) |
Uống một lần mỗi ngày |
Tiêu chảy, nhức đầu, đau lưng |
Cladribine (Mavenclad) |
Uống trong hơn 4 đến 5 ngày trong 2 tuần, điều trị mỗi năm trong 2 năm |
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, cảm giác đau đầu |
Siponimod (Mayzent) |
Uống một lần mỗi ngày |
Cao huyết áp, đau đầu, kiểm tra chức năng gan bất thường |
Dimetyl fumarate (Tecfidera) |
Uống hai lần mỗi ngày |
Cảm giác Khó chịu ở dạ dày, số lượng bạch cầu giảm, cảm giác nóng hoặc ngứa trên da |
Riroximel fumarate (Số lượng) |
Uống hai lần mỗi ngày |
Đau bụng, đỏ bừng, ngứa, phát ban |
Ozanimod (Zeposia) |
Uống một lần mỗi ngày |
Đau lưng, thay đổi huyết áp, nhiễm trùng đường hô hấp trên, đi tiểu thường xuyên và đau đớn |
2. Giữ liên lạc với bác sĩ điều trị xơ cứng rải rác
Giữ liên lạc với nhóm chăm sóc là một phần quan trọng trong việc chăm sóc bản thân. Các cuộc hẹn thường xuyên định kỳ là cơ hội để bệnh nhân và bác sĩ kiểm tra. Bệnh nhân sẽ thảo luận về việc liệu các phương pháp điều trị giảm nhẹ hiện tại có hiệu quả hay cần thay đổi liệu pháp nào.
Trong bảng trên, một số tác dụng phụ phổ biến nhất đã được liệt kê; tuy nhiên, bạn có thể gặp những tác dụng phụ khác. Một số tác dụng phụ thường xảy ra hơn với một số dạng thuốc liên quan đến đường dùng. Ví dụ:
Mục tiêu của bất kỳ phương pháp hay phác đồ điều trị xơ cứng nào cũng là lợi ích vượt trội hơn bất kỳ tác dụng phụ khó chịu nào. Bác sĩ sẽ có thể thảo luận với bệnh nhân về các lựa chọn, từ đó tìm ra phương pháp điều trị tốt nhất.
Nói chuyện với bác sĩ điều trị bệnh đa xơ cứng của bạn nếu bạn lo lắng về các tác dụng phụ hoặc nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về sức khỏe của mình khi bắt đầu DMTs. Không có DMTs nào được chứng minh là an toàn cho thai kỳ hoặc cho con bú. Điều quan trọng là phải cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc đang cân nhắc việc mang thai.
DMTs có thể giúp quản lý điều trị xơ cứng rải rác và làm chậm sự tiến triển của nó. Có nhiều DMTs có sẵn và có nhiều lý do khác nhau để bác sĩ chọn cái này hơn cái khác. Bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân xác định DMTs nào phù hợp nhất.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6
Nguồn tham khảo: healthline