- Thuốc điều trị loãng xương: Các loại thuốc này thường được sử dụng cho những người bị loãng xương và cũng có thể giúp ích cho những bệnh nhân bị di căn xương. Những loại thuốc này có thể làm chắc xương và giảm đau do di căn xương, giảm nhu cầu dùng thuốc giảm đau mạnh. Tuy nhiên, chúng có thể gây đau xương tạm thời và các vấn đề về thận. Chúng làm tăng nguy cơ bị thoái hóa xương hàm hiếm gặp nhưng nghiêm trọng (hoại tử xương).
- Thuốc phóng xạ dùng đường tĩnh mạch: Những người bị di căn nhiều xương có thể được chỉ định một loại thuốc phóng xạ truyền qua tĩnh mạch. Khi vào cơ thể bạn, thuốc sẽ di chuyển đến các khu vực di căn xương và giải phóng bức xạ. Thuốc phóng xạ có thể giúp kiểm soát cơn đau do di căn xương. Các tác dụng phụ có thể bao gồm tổn thương tủy xương, thiếu máu.
- Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau có thể giúp kiểm soát cơn đau do di căn xương gây ra. Nhiều loại thuốc giảm đau được sử dụng để điều trị chứng đau do ung thư. Ngoài ra, còn có nhiều cách dùng thuốc giảm đau khác nhau, chẳng hạn như thuốc viên, miếng dán hoặc thuốc tiêm truyền.
- Steroid: Thuốc steroid thường có thể giúp giảm đau liên quan đến di căn xương bằng cách giảm sưng và viêm xung quanh các vị trí ung thư. Các thuốc steroid hoạt động khá nhanh và hiệu quả, nhưng chúng cũng phải được sử dụng rất thận trọng vì nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là khi sử dụng trong thời gian dài.
- Phẫu thuật ổn định xương: Nếu xương có nguy cơ gãy do di căn xương, bác sĩ phẫu thuật có thể ổn định xương bằng cách sử dụng các thanh kim loại, đinh vít để cố định, từ đó giúp giảm đau và cải thiện chức năng.
- Phẫu thuật tiêm xi măng vào xương: Một số xương không thể được gia cố dễ dàng bằng các tấm kim loại hoặc đinh vít, chẳng hạn như xương chậu và xương ở cột sống. Trường hợp này bác sĩ có thể chỉ định tiêm xi măng xương.
- Phẫu thuật để sửa chữa xương bị gãy: Nếu di căn xương đã làm cho xương bị gãy, các bác sĩ phẫu thuật có thể phẫu thuật để sửa chữa xương bằng cách sử dụng các thanh kim loại và đinh vít để ổn định xương.
- Ung thư phổi sau khi di căn vào xương có tỷ lệ sống thêm 1 năm sau khá thấp, chỉ khoảng 10%.
- Ung thư vú sau khi di căn xương có tỷ lệ sống sót sau 1 năm cao nhất trong tất cả các loại ung thư, khoảng 51%
- Ung thư tuyến tiền liệt sau khi di căn vào xương có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 6%
- Ung thư thận sau khi di căn vào xương có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 1%
- Ung thư vú sau khi di căn xương có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 13%
- Tỷ lệ sống 5 năm ở bệnh nhân ung thư phổi sau khi di căn vào xương là 1%
- Bệnh nhân ung thư dạ dày sau khi di căn vào xương có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 3%
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Ung thư di căn xương có chữa được không?
Ung thư di căn xương là tình trạng tế bào ung thư di căn đến xương từ vị trí khối u ban đầu. Đa số ung thư di căn xương không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng có một số liệu pháp giúp giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng của bệnh nhân.
1. Ung thư di căn xương là gì?
Di căn xương xảy ra khi các tế bào ung thư di căn từ vị trí ban đầu sang xương. Gần như tất cả các loại ung thư đều có thể di căn (di căn) đến xương. Nhưng một số loại ung thư có khả năng di căn đến xương cao hơn, bao gồm ung thư vú, ung thư phổi, ung thư thận và ung thư tuyến tiền liệt. Xương cột sống là vị trí di căn thường gặp nhất. Các vị trí phổ biến khác là xương hông (xương chậu), xương cẳng chân trên (xương đùi), xương cánh tay trên, xương sườn và hộp sọ.
2. Triệu chứng của ung thư di căn xương là gì?
2.1 Đau
Đau xương thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư đã di căn vào xương. Lúc đầu, cơn đau có thể xuất hiện ngắt quãng. Sau đó, cơn đau có thể trở nên liên tục và tồi tệ hơn trong quá trình hoạt động. Xương của bệnh nhân có thể yếu đến mức dễ bị gãy.
2.2 Gãy xương
Gãy xương có thể xảy ra khi ngã hoặc chấn thương, nhưng xương yếu cũng có thể bị gãy trong các hoạt động bình thường. Gãy xương thường xảy ra nhất ở xương dài của cánh tay, cẳng chân và xương cột sống. Một cơn đau đột ngột ở giữa lưng có thể là dấu hiệu xương ở cột sống đã bị gãy. Nếu phim chụp X-quang cho thấy xương tay hoặc chân có khả năng bị gãy, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để đưa một thanh kim loại vào phần xương yếu. Nếu xương đã bị gãy, phẫu thuật thường được thực hiện để đặt một giá đỡ kim loại lên phần xương bị gãy.
2.3 Chèn ép tủy sống
Ung thư phát triển trong xương của lưng có thể đè lên tủy sống. Một trong những triệu chứng điển hình và sớm nhất của chèn ép tủy sống là đau lưng hoặc cổ. Nếu tình trạng chèn ép tủy sống không được điều trị ngay lập tức, người bệnh có thể bị liệt. Sự chèn ép tủy sống có thể biểu hiện qua các triệu chứng như đau lưng, tê chân hoặc bụng, yếu chân hoặc khó cử động chân, mất kiểm soát lượng nước tiểu hoặc phân. Nếu bệnh nhân nhận thấy các triệu chứng như trên, hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức hoặc đến các cơ sở y tế để được xử trí.
2.4 Nồng độ canxi trong máu cao
Khi ung thư di căn đến xương, quá nhiều canxi từ xương có thể được giải phóng vào máu và gây ra tình trạng tăng calci huyết. Nồng độ canxi trong máu cao có thể gây ra các vấn đề như táo bón, đi tiểu thường xuyên, cảm thấy uể oải hoặc buồn ngủ, luôn cảm thấy khát và uống nhiều chất lỏng, yếu cơ, đau nhức cơ và khớp, hôn mê và suy thận.
3. Ung thư di căn xương có chữa được không?
Ung thư di căn xương có chữa được không là câu hỏi mà rất nhiều bệnh nhân ung thư quan tâm. Hầu hết ung thư di căn xương không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng có một số liệu pháp điều trị có thể áp dụng để giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển của ung thư di căn xương.
3.1 Thuốc
Thuốc dùng cho bệnh nhân ung thư di căn xương bao gồm:
3.2 Hóa trị liệu
Nếu ung thư đã di căn đến nhiều xương, bác sĩ có thể đề nghị hóa trị. Hóa trị có thể được thực hiện dưới dạng sử dụng thuốc uống, tiêm qua tĩnh mạch hoặc cả hai. Các tác dụng phụ phụ thuộc vào các loại thuốc hóa trị cụ thể mà bệnh nhân được sử dụng. Đối với các bệnh ung thư nhạy cảm với hóa trị, hóa trị có thể là cách tốt nhất để giảm triệu chứng do di căn xương.
3.3 Liệu pháp hormone
Liệu pháp hormone có thể liên quan đến việc dùng thuốc để giảm nồng độ hormone tự nhiên hoặc ngăn chặn sự tương tác giữa hormone và tế bào ung thư. Một biện pháp khác là phẫu thuật để loại bỏ các cơ quan sản xuất hormone như buồng trứng và tinh hoàn. Ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt thường nhạy cảm với các phương pháp điều trị ngăn chặn hormone.
3.4 Liệu pháp nhắm mục tiêu
Các phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu tập trung vào các bất thường cụ thể hiện diện trong các tế bào ung thư. Thông qua việc ngăn chặn những bất thường này, các phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu có thể khiến các tế bào ung thư chết.
3.5 Xạ trị
Xạ trị là liệu pháp sử dụng chùm bức xạ có năng lượng cao, chẳng hạn như tia X và proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể là một lựa chọn nếu di căn xương gây ra cơn đau mà không được kiểm soát bằng thuốc giảm đau hoặc nếu cơn đau chỉ giới hạn ở một số vùng nhỏ. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân. liều lượng bức xạ vào xương có thể khác nhau. Tác dụng phụ của bức xạ phụ thuộc vào vị trí được điều trị và kích thước của nó.
3.6 Phẫu thuật
Sau đây là một số loại phẫu thuật thường dùng trong điều trị ung thư di căn xương:
3.7 Làm nóng hoặc đông lạnh khối u
Quy trình tiêu diệt tế bào ung thư bằng nhiệt hoặc lạnh có thể giúp kiểm soát cơn đau. Các thủ thuật này có thể là một lựa chọn nếu bệnh nhân chỉ có một hoặc hai khu vực di căn xương và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Các tác dụng phụ có thể của phương pháp này là tổn thương các cấu trúc lân cận, chẳng hạn như dây thần kinh và tổn thương xương có thể làm tăng nguy cơ gãy xương.
4. Ung thư di căn xương sống được bao lâu?
Ung thư đã di căn vào xương hoặc các vị trí khác trên cơ thể sẽ làm giảm tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Tiên lượng sống sót của những bệnh nhân ung thư di căn xương rất khác nhau, tùy theo loại và giai đoạn ung thư. Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và đáp ứng với điều trị cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới liên lượng sống của bệnh nhân ung thư đã di căn vào xương. Một nghiên cứu quy mô lớn thực hiện vào năm 2017 trên 10 loại ung thư phổ biến nhất có di căn xương cho thấy:
Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy tỷ lệ sống thêm 5 năm ở các bệnh nhân ung thư đã di căn xương như sau:
Tóm lại, phần lớn ung thư di căn xương không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng có một số biện pháp điều trị giúp giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển bệnh. Bệnh nhân không nên quá bi quan mà cần giữ tinh thần lạc quan, thoải mái để chiến đấu chống lại căn bệnh quái ác này.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6