Ung thư vú di căn: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

    Ung thư vú di căn: Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

    Ung thư vú di căn (giai đoạn IV) là ung thư vú đã di căn sang một bộ phận khác của cơ thể, phổ biến nhất là gan, não, xương hoặc phổi. Các tế bào ung thư có thể tách ra khỏi khối u ban đầu ở vú và di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua mạch máu hoặc hệ bạch huyết.

    1. Triệu chứng và chẩn đoán ung thư vú di căn

    Ung thư vú có thể quay trở lại trong một phần khác của cơ thể vài tháng hoặc nhiều năm sau khi chẩn đoán và điều trị ban đầu. Gần 30% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn đầu sẽ phát triển bệnh di căn.

    Một số người bị ung thư vú di căn khi lần đầu tiên họ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Điều này có nghĩa là ung thư ở vú không được phát hiện ở giai đoạn còn khư trú.

    Một khối u di căn ở một bộ phận khác của cơ thể có nguồn gố từ các tế bào ung thư vú. Ví dụ, nếu ung thư vú lan đến xương nghĩa là khối u di căn trong xương được tạo thành từ các tế bào ung thư vú chứ không phải tế bào xương.

    Được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú di căn có thể sẽ khiến bạn cảm thấy quá sức. Bạn có thể cảm thấy tức giận, sợ hãi, căng thẳng, phẫn nộ và chán nản. Một số người có thể nghi ngờ các phương pháp điều trị mà họ đã được áp dụng hoặc có thể tức giận với bác sĩ hoặc chính họ vì không thể đánh bại căn bệnh này. Bạn nên có một tinh thần tốt để có thể đối phó với chẩn đoán ung thư vú di căn theo cách thực tế. Có rất nhiều việc cần làm để đưa lại những gì tốt nhất cho bạn và hoàn cảnh của bạn.

    Hãy nhớ rằng bệnh ung thư vú di căn KHÔNG phải là vô vọng. Nhiều người tiếp tục sống lâu, sống có ích với bệnh ung thư vú trong giai đoạn này. Có rất nhiều lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư vú di căn, và các loại thuốc mới đang được thử nghiệm mỗi ngày. Ngày càng có nhiều người sống cuộc sống trọn vẹn trong khi đang điều trị ung thư vú di căn.

    Trong khi ung thư vú di căn có thể không biến mất hoàn toàn nhưng điều trị có thể kiểm soát nó trong một số năm. Nếu mộtphương pháp điều trị không tiếp tục, sẽ có Phương pháp điều trị khác thay thế mà bạn có thể thử. Bệnh ung thư tùy vào thời điểm khác nhau đôi khi có thể hoạt động và sau đó đi vào thuyên giảm. Nhiều phương pháp điều trị khác nhau có thể áp dụng riêng từng phương pháp (đơn trị), có thể kết hợp hoặc theo trình tự - thường được sử dụng. Nghỉ ngơi trong điều trị khi bệnh đã được kiểm soát và bạn sẽ cảm thấy tốt hơn và có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong chất lượng cuộc sống của bạn.

    Các triệu chứng của ung thư vú di căn có thể rất khác nhau tùy thuộc vào vị trí di căn của ung thư. Phần này bao gồm các triệu chứng ung thư vú đã lan đến xương, phổi, não và gan và các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú di căn:

    Di căn xương:

    • Triệu chứng: phổ biến nhất của ung thư vú đã di căn đến xương là một cơn đau mới đột ngột, đáng chú ý. Ung thư vú có thể lan đến bất kỳ xương nào, nhưng hầu hết thường lan đến xương sườn, cột sống, xương chậu hoặc xương dài ở cánh tay và chân.

    Người bệnh sẽ cảm thấy đau đột ngột và không thể di chuyển, đó có thể là dấu hiệu của gãy xương, đau ở lưng hoặc cổ; tê hoặc yếu ở một khu vực của cơ thể hoặc khó tiểu tiện, đại tiện. Đó có thể là do một sự chèn ép tủy sống, trong đó một đốt sống bị gãy đè lên các dây thần kinh trong tủy sống làm mất kiểm soát các chức năng cơ thể khác nhau. Bên cạnh đó, người bệnh còn cảm thấy mệt mỏi, suy nhược, buồn nôn, chán ăn và / hoặc mất nước, Có thể là do mức canxi rất cao trong máu do gãy xương.

    • Chẩn đoán: Để chẩn đoán di căn xương, bác sĩ thường sẽ yêu cầu một hoặc nhiều xét nghiệm hình ảnh, bao gồm: xạ hình xương, chụp X-quang, chụp CT, MRI. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi hoặc kiềm phosphatase (ALP) cao, một chất khác có thể tăng do di căn xương.

    Trong một số trường hợp, sinh thiết là cần thiết để xác định chẩn đoán. Với sự trợ giúp của CT scan, bác sĩ có thể đưamột cây kim nhỏ vào khu vực nghi ngờ và lấy một mẫu mô cần kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

    Nếu phát hiện ung thư vú di căn, cũng cần thiết kiểm tra các thông tin về thụ thể hocmon và Her2 như đối với ung thư vú nguyên phát

    Di căn phổi:

    • Triệu chứng: Khi ung thư vú di căn vào phổi, nó thường không gây ra triệu chứng. Nếu di căn phổi gây ra các triệu chứng, chúng có thể bao gồm đau hoặc khó thở, khò khè, ho dai dẳng, ho ra máu và chất nhầy. Có thể khó phân biệt sự khác biệt giữa các triệu chứng di căn phổi và các triệu chứng của bệnh cảm lạnh thông thường hoặc hô hấp trên - đặc biệt nếu đó là mùa lạnh và cúm, hoặc bạn có tiền sử về các vấn đề hô hấp. Nhiều bác sĩ khuyên rằng bất kỳ triệu chứng bất thường nào tồn tại trong hơn một hoặc hai tuần nên được kiểm tra.
    • Chẩn đoán: Nếu bác sĩ nghi ngờ di căn phổi, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm hình ảnh như chụp CT ngực hoặc chụp cắt lớp phát xạ PET/CT (positron).

    Nếu tìm thấy khối u, Cần phân biệt ung thư phổi nguyên phát hay thứ phát (do ung thư di ăn đến). Một bệnh nhân mắc ung thư phổi nguyên phát sẽ đòi hỏi các liệu pháp điều trị khác với ung thư vú di căn phổiBác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm bổ sung để xác nhận chẩn đoán. Các xét nghiệm có thể bao gồm:

    1. Kiểm tra một mẫu đờm của bạn dưới kính hiển vi
    2. Nội soi phế quản: Đưa ống nội soi vào khí phế quản để kiểm tra và có thể lấy mẫu bất kỳ khu vực đáng ngờ nào.
    3. Sinh thiết kim xuyên thành ngực: Được hướng dẫn của CT, bác sĩ sẽ đưa kim xuyên qua thành ngực và vào phổi để lấy ra một mẫu mô nhỏ.
    4. Phẫu thuật: Bác sĩ thực hiện phẫu thuật để loại bỏ khu vực cần nghi ngờ để kiểm tra.

    Di căn ung thư não:

    Triệu chứng: Các triệu chứng của ung thư vú đã lan đến não có thể bao gồm đau đầu, thay đổi về lời nói hoặc thị lực, các vấn đề về trí nhớ và những vấn đề khác. Một số triệu chứng di căn não, bao gồm:

    • Đau đầu
    • Thay đổi các giác quan được điều khiển bởi não như nói chậm, nhìn mờ, mất thăng bằng, chóng mặt hoặc bất cứ điều gì khác có vẻ bất thường
    • Giảm trí nhớ
    • Thay đổi tâm trạng hoặc tính cách
    • Co giật
    • Đột quỵ não, trong đó cung cấp máu cho não bị cắt đứt; Các triệu chứng có thể bao gồm suy yếu hoặc tê đột ngột ở một bên cơ thể, đau đầu, khó nói, thay đổi thị lực, chóng mặt và / hoặc mất thăng bằng

    Chẩn đoán: Nếu bác sĩ nghi ngờ di căn não, cần thực hiện chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) về não, thường là có tiêm chất tương phản làm cho hình ảnh rõ ràng hơn.Thông thường, MRI có thể xác định liệu một phát hiện bất thường trong não có phải là ung thư vú di căn hay không. Trong những trường hợp khó, sinh thiết được thực hiện để xác nhận chẩn đoán. Mẫu được sinh thiết bằng cách bác sĩ phẫu thuật khoan một lỗ nhỏ xuyên qua hộp sọ và sử dụng một cây kim hẹp, rỗng để lấy mẫu tổn thương não. Các hướng dẫn hình ảnh có thể giúp bác sĩ phẫu thuật hướng kim vào khu vực chính xác. Mẫu được gửi đến một nhà nghiên cứu mô bệnh học để xét nghiệm.

    Di căn gan: 

    Triệu chứng: Khi ung thư vú lan đến gan, nó thường không gây ra triệu chứng. Nếu di căn gan gây ra các triệu chứng, chúng có thể bao gồm đau hoặc khó chịu ở hạ sườn phải, mệt mỏi và yếu, giảm cân hoặc kém ăn, sốt. Một số triệu chứng bao gồm:

    • Đau hoặc khó chịu ở hạ sườn phải
    • Mệt mỏi và yếu
    • Giảm cân / kém ăn
    • Sốt
    • Đầy hơi
    • Sưng ở chân
    • Vàng da hoặc mắt

    Chẩn đoán: Ngoài các xét nghiệm chức năng gan, các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán di căn gan. Chúng có thể bao gồm MRI (chụp cộng hưởng từ), CT scan (chụp cắt lớp điện toán), siêu âm và / hoặc PET (chụp cắt lớp phát xạ positron).Bác sĩ cũng có thể đề nghị lấy một mẫu của khu vực đáng ngờ để kiểm tra dưới kính hiển vi (sinh thiết). Cần có một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh để có được hình ảnh xâm lấn chính xác và tối thiểu.Dưới hướng dẫn của hình ảnh bác sĩ có thể đưa một cây kim nhỏ xuyên qua thành bụng và vào gan để lấy mẫu mô. Bác sĩ cũng có thể đề nghị một phương pháp gọi làNội soi sinh thiết để lấy mẫu. Các mẫu sau đó có thể được kiểm tra để xác định chẩn đoán ung thư vú di căn. Các mẫu đó có thể xác định thêm thông tin về thụ thể hormone và thụ thể Her2.

    2. Điều trị ung thư vú di căn

    Sau khi chẩn đoán ung thư vú di căn, Bạn nên tìm hiều đầy đủ các thông tin và đưa ra quyết định về việc điều trị. Tìm hiểu về các chuyên gia y tế có thể liên quan đến việc chăm sóc và điều trị. Một số phương pháp điều trị ung thư di căn, bao gồm:

    • Phẫu thuật: Các bác sĩ đôi khi đề nghị phẫu thuật cho ung thư vú di căn, ví dụ, để ngăn ngừa gãy xương hoặc nút mạch khối ung thư di căn trong gan.
    • Hóa trị: Hóa trị được sử dụng trong điều trị ung thư vú di căn để làm ngăn chặn sự phát triển hoặc tiêu diệt các tế bào ung thư càng nhiều càng tốt.
    • Xạ trị: Bác sĩ có thể đề nghị xạ trị nếu bạn có các triệu chứng vì những lý do như giảm đau và kiểm soát ung thư ở một khu vực cụ thể.
    • Liệu pháp nội tiết: Thuốc trị liệu nội tiết tố được sử dụng để giúp thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư vú di căn dương tính với thụ thể hoóc-môn.
    • Liệu pháp nhắm đích: Các liệu pháp nhắm đích nhắm vào các đặc điểm cụ thể của các tế bào ung thư, chẳng hạn như các protein cho phép các tế bào ung thư phát triển một cách nhanh chóng hoặc bất thường.

    Khám lâm sàng:

    • Được thăm khám lâm sàng bởi các bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn cao, kinh nghiệm lâm sàng tốt.

    Phương pháp sàng lọc:

    Được thực hiện bằng 2 phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại và độ chính xác cao: chụp tuyến vú (chụp nhũ ảnh) và siêu âm tuyến vú:

    • Chụp X- quang tuyến vú là phương pháp cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong phát hiện sớm ung thư vú. Chụp X- quang tuyến vú giúp phát hiện tổn thương vi vôi hóa, nốt mờ tăng đậm độ bất thường, rất có giá trị với nhóm người lớn tuổi có mô vú mỡ.
    • Siêu âm tuyến vú: là phương pháp bổ trợ cho chụp X-quang. Siêu âm được sử dụng để đánh giá thêm khối lượng và có thể phân biệt một khối rắn với một tổn thương dạng nang. Siêu âm cũng được sử dụng để hướng dẫn cho sinh thiết và các can thiệp khác.

    Tư vấn sau khi có kết quả:

    • Khách hàng sẽ được bác sĩ tư vấn cụ thể về kết quả và đưa ra những lời khuyên bổ ích về việc theo dõi hay những chỉ định cần thiết khác

    Thời điểm khám sàng lọc Ung thư vú:

    • Thời điểm tốt nhất để thực hiện khám sàng lọc đối với những khách hàng đang còn kinh nguyệt sau sạch kinh từ 5-7 ngày.

    Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.

    Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:

    • Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràngung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cungung thư dạ dàyung thư tiền liệt tuyến,....)
    • Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
    • Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
    • Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.

    Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

    TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108

    Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

    Hotline:0865.898.108

    Email: cgc@benhvien108.vn

    Website: http://sanglocungthu108.vn

    Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6

    Bài viết tham khảo nguồn: Breastcancer.org

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn