- Đau xương vai tái diễn nhiều lần.
- Đau xương vai tăng lên về đêm.
- Không đáp ứng / kém đáp ứng với thuốc giảm đau.
- Các trường hợp đau khác không rõ nguyên nhân.
- Hóa trị: là phương pháp sử dụng hoá chất để tiêu diệt các tế bào ung thư, ức chế sự phân chia và phát triển của các tế bào ung thư.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: ngăn chặn sự phát triển và nhân lên của các tế bào ung thư, nhưng hạn chế tác dụng lên các tế bào bình thường.
- Liệu pháp miễn dịch: tăng khả năng miễn dịch của cơ thể nhằm chống lại ung thư.
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Các dấu hiệu ung thư xương vai
Ung thư xương vai thường khó phát hiện. Do đó việc nhận biết các dấu hiệu ung thư xương vai ở giai đoạn sớm rất quan trọng để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
1. Dịch tễ học ung thư xương vai
Ung thư xương vai là một loại ung thư xương khá ít gặp so với ung thư xương ở các vị trí khác của cơ thể. Trong một nghiên cứu, tỷ lệ ung thư xương vai là khoảng 3.6% trong số các bệnh nhân bị u xương. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các khối u xuất hiện tại bả vai có nguy cơ ác tính cao hơn các vùng lân cận như đầu trên xương cánh tay hay xương đòn, tuy nhiên còn ít nghiên cứu mô tả tỷ lệ mắc, đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nghi ngờ ác tính của bệnh lý ung thư xương vai.
Bệnh nhân ung thư xương vai thường phát hiện bệnh muộn do xung quanh xương bả vai có nhiều gân cơ bao phủ. Điều này cũng khiến việc sinh thiết u xương để chẩn đoán xác định trở nên khó khăn hơn, cũng như khó phân biệt với các ung thư xương thứ phát (do ung thư từ cơ quan khác di căn đến xương).
Ngày nay, sự phát triển của lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh đã hỗ trợ rất nhiều cho việc chẩn đoán bệnh lý ung thư xương vai cũng như các bất thường khác ở vùng này, điều này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lại mô hình tỷ lệ mắc bệnh và phát hiện tổn thương mới nghi ngờ ác tính.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các khối u nguyên phát xương bả vai có xu hướng ác tính hơn là lành tính. Các loại ung thư xương vai gặp nhiều nhất là: chondrosarcoma, osteosarcoma, và sarcoma Ewing. Nếu như chondrosarcoma là u ác vùng vai thường gặp nhất thì osteochondroma là u vai lành tính phổ biến nhất.
2. Dấu hiệu ung thư xương vai
2.1. Sờ thấy khối vùng vai
Triệu chứng ung thư xương bả vai thường khiến bệnh nhân đi khám và phát hiện bệnh là tự sờ thấy một khối cứng chắc ở vùng vai. Khối này xuất hiện mà không do chấn thương, kích thước thường lớn dần theo thời gian và có thể khiến bệnh nhân đau hoặc không.
Đối với khối u xuất hiện trong khớp vai hoặc vùng lân cận có thể khiến khớp vai sưng lên, đau nhức, và làm hạn chế phạm vi vận động khớp.
Bệnh nhân xuất hiện khối u vùng vai cần đi khám ngay để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.
2.2. Đau nhức xương bả vai
Đau là một trong những triệu chứng thường gặp của ung thư xương bả vai. Lúc đầu bệnh nhân thường có cảm giác đau âm ỉ, đau không liên tục, lâu dần trở nên đau dai dẳng, đau tăng lên khi vận động, ảnh hưởng công việc cũng như sinh hoạt hàng ngày.
Tuy nhiên, đau nhức xương vai không đặc hiệu cho bệnh lý ung thư xương, mà còn có thể gặp trong nhiều bệnh lý khác như: viêm khớp, thoái hóa khớp, loãng xương,... Điều quan trọng là bệnh nhân phải được thăm khám để tìm nguyên nhân gây đau xương vai, đặc biệt trong các trường hợp:
2.3. Gãy xương bệnh lý
Ung thư xương vai có thể tình cờ phát hiện sau một chấn thương nhẹ vùng vai gây gãy xương, người ta gọi đó là gãy xương bệnh lý. Ung thư xương vai làm cho xương dễ gãy, và chỉ một tác động nhẹ có thể khiến xương bị tổn thương.
2.4. Mệt mỏi
Mệt mỏi là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư xương vai. Bệnh nhân thường có cảm giác mệt, yếu, mất năng lượng mà không rõ nguyên nhân, tình trạng này thường tăng dần nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
2.5. Sụt cân
Sụt cân không có chủ ý là một trong những triệu chứng ung thư xương bả vai không nên bỏ qua. Nếu bệnh nhân không thực hiện chế độ ăn kiêng, không luyện tập nhằm mục đích giảm cân mà cân nặng đột nhiên giảm trong một thời gian ngắn thì nên đến phòng khám, bệnh viện để kiểm tra các vấn đề bất thường.
2.6. Sốt, đổ mồ hôi ban đêm
Sốt là một triệu chứng hiếm gặp của ung thư xương vai. Ngoài ra, bệnh nhân có thể thường xuyên bị đổ mồ hôi vào ban đêm, khiến bệnh nhân ngủ không ngon, sức khỏe giảm sút.
3. Cận lâm sàng, xét nghiệm chẩn đoán ung thư xương vai
3.1. X quang xương bả vai thẳng, nghiêng
X quang là xét nghiệm đầu tay để chẩn đoán các bất thường ở xương (nếu bệnh nhân không thuộc các đối tượng chống chỉ định tia X). Trên X quang, ung thư xương vai thường biểu hiện bờ u mỏng, yếu, nham nhở, có thể không thấy bờ u hoặc có dấu hiệu hủy xương, tiêu xương. Các hình ảnh tiêu xương trên X quang có thể gặp là: hình nang xương, hình gặm nhấm, thậm chí là mất hết calci của xương, dẫn đến tình trạng gãy xương bệnh lý trên lâm sàng.
3.2. Chụp cắt lớp vi tính vùng vai và toàn thân (CT Scan)
Cắt lớp vi tính vùng vai cũng sử dụng tia X nhưng kỹ thuật này cho phép phát hiện tổn thương xương rõ ràng và chính xác hơn, giúp xác định vị trí, hình dạng, kích thước khối u vùng vai.
Cắt lớp vi tính toàn thân còn giúp phát hiện vị trí ung thư nguyên phát di căn đến xương hay các tổn thương thứ phát do ung thư xương nguyên phát di căn tới.
3.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Bên cạnh Cắt lớp vi tính thì Cộng hưởng từ cũng là một xét nghiệm hữu ích để đánh giá khối u vùng vai cũng như các tổ chức phần mềm lân cận.
3.4. Chụp PET/CT
Với sự phát triển của y học hiện đại, PET/CT là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cao cấp cho phép khảo sát các tổn thương nghi ngờ ác tính
3.5. Xạ hình xương (Bone Scan)
Xạ hình xương cho phép phát hiện các tổn thương xương ác tính, bao gồm ung thư xương nguyên phát hay tổn thương di căn xương từ ung thư nguyên phát khác.
3.6. Giải phẫu bệnh
Bệnh nhân phát hiện u xương cần được sinh thiết tổn thương nghi ngờ để làm mô bệnh học nhằm chẩn đoán xác định. Ung thư xương vai chỉ được chẩn đoán xác định khi có kết quả mô bệnh học.
4. Điều trị ung thư xương vai
4.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để ung thư xương vai. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn bệnh, đặc điểm bệnh học, thể trạng bệnh nhân,... bác sĩ mới quyết định phương pháp cụ thể như: phẫu thuật cắt bỏ rộng rãi tổn thương xương hay phẫu thuật cắt cụt chi.
4.2. Điều trị toàn thân
4.3. Xạ trị
Xạ trị được chỉ định giảm đau, chống gãy xương trong ung thư xương vai.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6