- Kích thước và mức độ lan rộng của khối u chính (T)
- Sự lan tràn của u đến các hạch bạch huyết lân cận (N)
- Sự di căn của u đến các vị trí xa (M).
- Khu trú: Không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra bên ngoài phổi.
- Khu vực: Ung thư đã lan ra bên ngoài phổi đến các cấu trúc lân cận hoặc bạch huyết.
- Xa: Ung thư phổi đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể, chẳng hạn như não, xương, gan hoặc phổi.
- Những con số này chỉ áp dụng cho giai đoạn ung thư khi nó mới được chẩn đoán. Không áp dụng nếu ung thư phát triển, lan rộng hoặc tái phát sau khi điều trị.
- Những con số này không tính đến mọi thứ. Tỷ lệ sống được phân nhóm dựa trên mức độ di căn của ung thư. Nhưng các yếu tố khác, chẳng hạn như dưới típ của NSCLC, biến đổi gen trong tế bào ung thư, tuổi và sức khỏe tổng thể của một người, và ung thư đáp ứng với điều trị như thế nào, cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng của một người.
- Những người hiện được chẩn đoán mắc NSCLC hoặc SCLC có thể có tiên lượng tốt hơn những con số này hiển thị. Các phương pháp điều trị đã được cải thiện theo thời gian và những con số dựa trên những người đã được chẩn đoán và điều trị ít nhất 5 năm.
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Chẩn đoán các giai đoạn của ung thư phổi
Khi người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi, các bác sĩ sẽ xác định xem liệu nó đã di căn hay chưa và nếu có thì đã di căn đến những bộ phận nào. Quá trình này được gọi là chẩn đoán giai đoạn, giúp mô tả số lượng ung thư trong cơ thể.
1. Chẩn đoán ung thư phổi các giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ
Sau khi người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), các bác sĩ sẽ xác định xem liệu nó đã di căn hay chưa và nếu có thì đã di căn đến những bộ phận nào. Quá trình này được gọi là giai đoạn. Giai đoạn của một bệnh ung thư mô tả số lượng ung thư trong cơ thể. Nó giúp xác định mức độ nghiêm trọng của ung thư là gì và làm thế nào để điều trị tốt nhất. Các bác sĩ cũng sử dụng giai đoạn của bệnh ung thư khi nói về thống kê tỉ lệ sống.
Giai đoạn sớm nhất của ung thư phổi không tế bào nhỏ là giai đoạn 0 (hay còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ). Các giai đoạn khác là từ I đến IV. Theo quy luật, số càng thấp thì ung thư càng ít di căn. Con số cao hơn, chẳng hạn như giai đoạn IV, có nghĩa là ung thư ung thư phổi không tế bào nhỏ đã lan rộng hơn.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ thường được đưa ra một giai đoạn lâm sàng dựa trên kết quả khám lâm sàng, sinh thiết, chẩn đoán hình ảnh. Nếu phẫu thuật được thực hiện, các giai đoạn bệnh lý (hay còn gọi là giai đoạn phẫu thuật) được xác định bằng cách kiểm tra mô lấy ra trong khi phẫu thuật.
2. Các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ
Khi được chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), các bác sĩ sẽ cố gắng tìm xem khối u liệu đã di căn và di căn xa chưa. Quá trình này được gọi là giai đoạn. Các giai đoạn của ung thư mô tả mức độ ung thư trong cơ thể. Nó giúp xác định mức độ nghiêm trọng của ung thư và làm thế nào để điều trị tốt nhất. Các bác sĩ cũng sử dụng giai đoạn của bệnh ung thư khi thống kê tỉ lệ sống.
Các giai đoạn của ung thư phổi tế bào nhỏ được dựa trên kết quả của khám lâm sàng, sinh thiết, chẩn đoán hình ảnh và bất kỳ xét nghiệm nào khác đã được thực
2.1. Giai đoạn giới hạn so với giai đoạn mở rộng
Đối với mục đích điều trị, hầu hết các bác sĩ sử dụng hệ thống 2 giai đoạn chia SCLC thành giai đoạn còn giới hạn và giai đoạn mở rộng. Đối với ung thư giai đoạn còn giới hạn, một người có thể được hưởng lợi từ các phương pháp điều trị tích cực hơn như hóa trị kết hợp với xạ trị. Đối với bệnh ở giai đoạn mở rộng, chỉ sử dụng hóa trị có khả năng là một lựa chọn tốt hơn để kiểm soát ung thư.
2.2. Giai đoạn còn giới hạn
Điều này có nghĩa là ung thư chỉ ở một bên của phổi và có thể được điều trị bằng xạ trị. Ung thư di căn các hạch bạch huyết trên xương đòn (gọi là hạch thượng đòn) vẫn có thể được coi là giai đoạn giới hạn, miễn chúng ở cùng một bên với phổi bị ung thư. Một số bác sĩ cũng xếp vào nhóm còn giới hạn bao gồm các hạch bạch huyết ở trung tâm của ngực (hạch trung thất) ngay cả khi chúng ở gần bên kia của ngực.
Điều quan trọng là ung thư chỉ giới hạn trong một khu vực đủ nhỏ để được điều trị bằng xạ trị tại một vùng điều trị. Chỉ khoảng 1 trong số 3 những người bị SCLC còn trong giai đoạn giới hạn khi được phát hiện lần đầu tiên.
2.3. Giai đoạn mở rộng
Giai đoạn này có dấu hiệu ung thư phổi đã lan rộng khắp phổi, sang phổi khác, đến các hạch bạch huyết ở phía bên kia của ngực hoặc các bộ phận khác của cơ thể (bao gồm tủy xương). Nhiều bác sĩ cho rằng SCLC đã di căn sang chất lỏng xung quanh phổi cũng là giai đoạn mở rộng. Khoảng 2 trong số 3 người bị SCLC ở giai đoạn mở rộng khi họ lần đầu tiên được chẩn đoán.
3. Hệ thống phân giai đoạn ung thư phổi
Một hệ thống chính thức hơn để mô tả sự phát triển và di căn của ung thư phổi là hệ thống phân đoạn TNM của AJCC, dựa trên 3 chìa khóa thông tin:
Các số hoặc chữ cái sau T, N và M cung cấp thêm thông tin chi tiết về từng yếu tố này. Con số cao hơn có nghĩa là bệnh ung thư tiến triển hơn. Một người được chẩn đoán là ung thư có T, N và M đã được xác định, thông tin này được kết hợp trong một quá trình được gọi là phân nhóm giai đoạn để chỉ định một giai đoạn tổng thể.
4. Tỷ lệ sống của ung thư phổi
Tỷ lệ sống có thể cung cấp thông tin về tỷ lệ phần trăm của những người bị ung thư phổi cùng loại và giai đoạn vẫn còn sống trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 5 năm) sau khi họ đã được chẩn đoán. Tỉ lệ này không thể cho biết một người sẽ sống được bao lâu, nhưng có thể giúp họ hiểu rõ hơn về khả năng điều trị thành công.
Hãy nhớ rằng tỷ lệ sống là ước tính và thường dựa trên kết quả của một số lượng lớn những người mắc một bệnh ung thư cụ thể, nhưng không thể dự đoán điều gì sẽ xảy ra trong một trường hợp cụ thể nào. Những thống kê này có thể khó hiểu và có thể khiến mọi người có nhiều câu hỏi hơn. Hãy nói chuyện với bác sĩ về những con số này có thể áp dụng cho mọi người như thế nào, vì bác sĩ biết rõ tình trạng bệnh lý của bệnh nhân.
Tỷ lệ sống tương đối so sánh những người có cùng loại và giai đoạn ung thư trong tổng thể dân số. Ví dụ: nếu tỷ lệ sống tương đối trong 5 năm đối với giai đoạn cụ thể của ung thư phổi là 60%, có nghĩa là những người bị ung thư đó, trung bình, khoảng 60% sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER (SEER = Surveillance, Epidemiology, and End Results), được duy trì bởi Viện Ung thư Quốc gia (NCI), để cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống của các loại ung thư khác nhau. Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống tương đối trong 5 năm đối với bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) ở Hoa Kỳ, dựa trên mức độ ung thư đã di căn. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu SEER không nhóm các bệnh ung thư theo các giai đoạn TNM của AJCC (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3,....). Thay vào đó, nó nhóm các bệnh ung thư thành giai đoạn khu trú, giai đoạn khu vực và xa:
Chẩn đoán ung thư phổi và điều trị tích cực đem lại tỷ lệ sống tương đối cho người bệnh
Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ
Những con số này dựa trên những người được chẩn đoán mắc NSCLC từ năm 2010 đến năm 2016.
Giai đoạn SEER |
Tỉ lệ sống tương đối trong 5 năm |
Khu trú |
63% |
Khu vực |
35% |
Xa |
7% |
Kết hợp tất cả các giai đoạn SEER |
25% |
Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm đối với ung thư phổi tế bào nhỏ
Những con số này dựa trên những người được chẩn đoán mắc SCLC từ năm 2010 đến năm 2016.
Giai đoạn SEER |
Tỉ lệ sống tương đối trong 5 năm |
Khu trú |
27% |
Khu vực |
16% |
Xa |
3% |
Kết hợp tất cả các giai đoạn SEER |
7% |
Hiểu về các con số
Tóm lại, một hệ thống chính thức hơn để mô tả sự phát triển và di căn của ung thư phổi là hệ thống phân đoạn TNM của AJCC, dựa trên kích thước và mức độ lan rộng của khối u chính (T); sự lan tràn của u đến các hạch bạch huyết lân cận (N) và sự di căn của u đến các vị trí xa (M).
Ung thư phổi là một trong những loại ung thư gây tử vong cao cho người bệnh, do đó tầm soát ung thư phổi là biện pháp hữu hiệu nhất để bạn phát hiện và điều trị kịp thời ung thư phổi, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6