Đặc điểm bệnh học lâm sàng của ung thư dạ dày sớm ở bệnh nhân không nhiễm Helicobacter pylori

    Đặc điểm bệnh học lâm sàng của ung thư dạ dày sớm ở bệnh nhân không nhiễm Helicobacter pylori

    Chữ viết tắt

    Ung thư dạ dày có liên quan đến H. pylori (HpPGC)

    Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori ( Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori )

    Nhiễm Helicobacter pylori ( H. pylori ) dai dẳng gây viêm mãn tính, teo niêm mạc dạ dày và có nguy cơ cao phát triển thành ung thư dạ dày. Trong những năm gần đây, nhận thức về điều trị tiệt trừ H.pylori đã tăng lên ở Việt Nam. Khi tình trạng nhiễm H. pylori giảm, tỷ lệ ung thư dạ dày phát sinh từ niêm mạc dạ dày không bị nhiễm H. pylori sẽ tăng lên. Sự xuất hiện của ung thư dạ dày phát sinh ở những bệnh nhân không bị nhiễm H. pylori mặc dù hiếm khi được báo cáo, là một mối quan tâm cần được giải quyết và cần làm sáng tỏ các đặc điểm bệnh lý lâm sàng của nó.

    1. Xác định bệnh nhân là không nhiễm H. pylori như thế nào?

    Các tác giả xác định một bệnh nhân là không nhiễm H. pylori bằng cách sử dụng ba tiêu chí sau: (1) Bệnh nhân không được điều trị H. pylori , được xác định bằng cách điều tra hồ sơ bệnh án và thực hiện phỏng vấn bệnh nhân; (2) không có hình ảnh viêm teo trên nội soi ; và (3) Bệnh nhân âm tính với H. pylori sau khi được xét nghiệm ít nhất hai lần bằng nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau, bao gồm huyết thanh tìm kháng thể kháng H.Pylori -IgG, xét nghiệm urease hơi thở, xét nghiệm urease nhanh, và kiểm tra bằng kính hiển vi.

    2. Các báo cáo về ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori

    Tại Nhật bản, một nghiên cứu trên tổng số 2462 bệnh nhân với 3375 trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn sớm được điều trị bằng phương pháp nội soi bóc tách dưới niêm mạc đã được ghi danh vào nghiên cứu của tác giả từ tháng 5 năm 2000 đến tháng 9 năm 2019. Trong số này, 30 tổn thương ở 30 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori ( Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori ).

    Kết quả của nghiên cứu:

    Tần suất ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori là 1,2% (30/2462) đối với bệnh nhân trong nghiên cứu. Nghiên cứu bao gồm 19 nam và 11 nữ với độ tuổi trung bình là 59 tuổi. Vị trí của các tổn thương dạ dày được chia thành ba phần; 1/3 trên (U), 1/3 giữa (M), 1/3 dưới (L). Trong số 30 tổn thương, 15 tổn thương là U, 1 là M và 14 là L. Về mặt hình thái, 17 tổn thương dạng lồi và phẳng (0-I, 0-IIa, 0-IIa + IIc), và 13 tổn thương phẳng và loại trầm cảm (0-IIb, 0-IIc). Đường kính trung bình của khối u là 8mm (khoảng 2-98mm). Phân tích mô học cho thấy 22 tổn thương (73,3%) là loại biệt hóa. Các tổn thương ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori được phân loại thành ung thư biểu mô tuyến cơ bản (7 trường hợp), loại ung thư biểu mô biệt hóa tốt (8 trường hợp), ung thư biểu mô kiểu hình ruột (7 trường hợp) và đơn thuần ung thư biểu mô tế bào vòng nhẫn (8 trường hợp). Trong số 30 bệnh nhân ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori , 24 tổn thương (80%) giới hạn ở niêm mạc; trong đó, 6 tổn thương còn lại có biểu hiện xâm lấn dưới niêm mạc.

    Các tác giả đã làm sáng tỏ các đặc điểm bệnh học lâm sàng của ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori, họ nhận thấy rằng, các dạng ung thư không chỉ loại ung thư biệt hoá mà còn cả loại không biệt hoá. Ngoài ra, các khối u kiểu hình ruột cũng được quan sát thấy và có thể là một đặc điểm quan trọng.

    Ung thư dạ dày

    Người mắc ung thư dạ dày cần được thăm khám và phát hiện sớm giúp điêu trị thành công

    3. H.pylori – yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày

    Hầu hết các bệnh ung thư dạ dày liên quan đến việc nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ( H. pylori ) trong quá trình phát triển của chúng, và năm 1994, H. pylori đã được chứng nhận là “chất gây ung thư xác định” đối với sự phát triển ung thư dạ dày. Nhiễm H. pylori dẫn đến viêm, teo niêm mạc dạ dày và chuyển sản ruột; khi nhiễm H. pylori trở thành mãn tính sẽ có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày.

    4. Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori

    Trong những năm gần đây, nhận thức về điều trị tiệt trừ đã được nâng cao ở Nhật Bản, do đó đã giảm tỷ lệ nhiễm H. pylori , đặc biệt là ở giới trẻ do cải thiện môi trường vệ sinh và mở rộng chỉ định tiệt trừ. Khi nhiễm H. pylori giảm, tỷ lệ ung thư dạ dày phát sinh từ niêm mạc dạ dày không nhiễm H. pylori sẽ tăng lên. Tuy nhiên, hiện nay, ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori rất hiếm so với Ung thư dạ dày có liên quan đến H. pylori (HpPGC). Định nghĩa này vẫn chưa được thiết lập tốt và tần suất của nó được báo cáo là khác nhau từ 0,4 đến 5,4%.

    Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng loại Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori không biệt hóa được quan sát thấy thường xuyên hơn loại không biệt hóa . Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các bệnh ung thư dạ dày loại biệt hóa như ung thư biểu mô tuyến, thậm chí bao gồm cả ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori đã được báo cáo. Rất ít nghiên cứu đã điều tra về ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori và các đặc điểm bệnh lý lâm sàng của nó chưa được ghi chép đầy đủ. Do đó, việc làm sáng tỏ các đặc điểm của ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori giai đoạn đầu là rất cần thiết.

    5. Đặc điểm của các đặc điểm bệnh lý lâm sàng của ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori

    Tổng số 2462 bệnh nhân liên tiếp với 3370 c ung thư dạ dày (3132 tổn thương ung thư dạ dày sớm và 238 u tuyến) đã được thu nhận. Tổng cộng có 30 dạng tổn thương 30 bệnh nhân (1,2%) được phân loại Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori. Nghiên cứu bao gồm 19 nam và 11 nữ với độ tuổi trung bình là 59 tuổi. Trong số 30 tổn thương, 15 tổn thương là U, một tổn thương M và 14 tổn thương L. Về hình thái, 17 tổn thương dạng lồi và phẳng (0-I, 0-IIa, 0-IIa + IIc), và 13 tổn thương phẳng và lõm. loại (0-IIb, 0-IIc). Đường kính khối u từ 2 mm đến 98 mm, với đường kính trung bình là 8 mm. Về mặt mô bệnh học, 22 tổn thương (73,3%) được xác định là loại biệt hóa và 8 tổn thương (26,7%) là loại không biệt hóa. Tất cả các tổn thương không biệt hóa được xét nghiệm đều là ung thư biểu mô tế bào vòng ký hiệu. Sự xâm lấn của khối u trong 24 tổn thương (80%) chỉ giới hạn ở niêm mạc, trong khi 6 tổn thương còn lại cho thấy xâm lấn dưới niêm mạc. Một trong những tổn thương đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc đến độ sâu 500 μm (SM2). Kết quả cho các bệnh nhân Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori là khả quan, tất cả đều được cắt bỏ thành công, không có rìa khối u.

    6. Tần suất suất ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori

    Nhiễm H. pylori gây viêm mãn tính và teo niêm mạc dạ dày và thường dẫn đến ung thư dạ dày. Từ năm 1994, H. pylori đã được công nhận là “chất gây ung thư nhất định”, góp phần vào sự phát triển của ung thư dạ dày. Một nghiên cứu tiền cứu đã báo cáo rằng liệu pháp tiệt trừ H. pylori đã ngăn chặn được 2/3 trường hợp ung thư dạ dày chuyển vị.

    Do đó, từ năm 2010, hệ thống bảo hiểm Nhật Bản đã cho phép những bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ khối u qua nội soi được điều trị tiệt trừ H.pylori, và trong liệu pháp tiệt trừ H. pylori hiện nay của Nhật Bản là điều trị bảo hiểm cho tất cả bệnh nhân nhiễm H. pylori . Vệ sinh môi trường được cải thiện đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mới H. pylori nhiễm trùng và vi khuẩn H. pylori tỷ lệ lây nhiễm ở người lớn trẻ được báo cáo là giảm hàng năm.

    Tần suất ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori thấp; tuy nhiên, con số này dự kiến ​​sẽ tăng lên và tần suất Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori có thể tăng tương ứng. Hiện nay, Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori vẫn hiếm khi được báo cáo cho đến nay, và tần suất thay đổi đáng kể từ 0,66% - 14% các trường hợp ung thư dạ dày . Sự khác biệt trong phạm vi này có thể do sự khác biệt trong định nghĩa về tình trạng không nhiễm H. pylori trong các báo cáo trước đây.

    7. Vai trò của NBI trong chẩn đoán ung thư dạ dày

    Trong những năm gần đây, chẩn đoán NBI đã trở nên không thể thiếu trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Ở Nhật Bản, hệ thống phân loại VS (kiến trúc vi mạch và cấu trúc bề mặt vi mô) của Yao được trích dẫn rộng rãi. Hơn nữa, phân loại của Yokoyama và cộng sự rất hữu ích vì nó có thể hỗ trợ xác định ung thư dạ dày sớm trong hình ảnh NBI. Tuy nhiên, trong những bệnh nhân ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori này, có nhiều trường hợp không thể được đặc trưng bởi phân loại ung thư dạ dày thông thường NBI. Ví dụ, trong ung thư biểu mô tuyến dạng tuyến cơ bản, đường phân ranh giới không rõ ràng, vì khối u được bao phủ bởi biểu mô không tân sinh nên mô hình vi cấu trúc bề mặt là những phát hiện NBI thường xuyên và điển hình của ung thư biểu mô tuyến biệt hóa như không thể được quan sát.

    Ngoài ra, ung thư biểu mô tế bào vòng nhẫn thuần túy không biểu hiện mô hình xoắn ốc điển hình như đã đề cập ở trên. Các trường hợp này được phân loại theo hệ thống phân loại NBI. Do đó, Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori có thể không phù hợp với hệ thống phân loại NBI thông thường.

    Nội soi bằng phương pháp NBI giúp bác sĩ chẩn đoán sớm ung thư dạ dày

    Kết luận

    Nhận biết các đặc điểm bệnh lý lâm sàng khác nhau của Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori rất hữu ích cho việc chẩn đoán lâm sàng trong tương lai. Vì Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori là tần suất hiếm gặp, các tác giả đang xem xét thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm để thu thập trường hợp nhằm làm sáng tỏ chi tiết hơn về các đặc điểm bệnh lý lâm sàng của Ung thư dạ dày không do nhiễm H. pylori. Thử nghiệm quan sát đa trung tâm là phương pháp tốt nhất cho nghiên cứu trong tương lai.

    Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.

    Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:

    • Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràngung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cungung thư dạ dàyung thư tiền liệt tuyến,....)
    • Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
    • Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
    • Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.

    Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

    TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108

    Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

    Hotline:0865.898.108

    Email: cgc@benhvien108.vn

    Website: http://sanglocungthu108.vn

    Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6

    Tài liệu tham khảo

    1. Uemura N, Okamoto S, Yamamoto S, Matsumura N, Yamaguchi S, Yamakido M, Taniyama K, Sasaki N, Schlemper RJ. Helicobacter pylori infection and the development of gastric cancer. N Engl J Med. 2001;345:784-789. [PubMed] [DOI]
    2. Schistosomes, liver flukes and Helicobacter pylori. IARC Working Group on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans. Lyon, 7-14 June 1994. IARC Monogr Eval Carcinog Risks Hum 1994; 61: 1-241. [PubMed]
    3. Parsonnet J, Vandersteen D, Goates J, Sibley RK, Pritikin J, Chang Y. Helicobacter pylori infection in intestinal- and diffuse-type gastric adenocarcinomas. J Natl Cancer Inst. 1991;83:640-643. [PubMed] [DOI]
    4. Yamamoto Y, Fujisaki J, Omae M, Hirasawa T, Igarashi M. Helicobacter pylori-negative gastric cancer: characteristics and endoscopic findings. Dig Endosc. 2015;27:551-561. [PubMed] [DOI]
    5. Chiko Sato, Kingo Hirasawa và cống sự, Clinicopathological features of early gastric cancers arising in Helicobacter pylori uninfected patients, World J Gastroenterol. May 28, 2020; 26(20): 2618-2631

     

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn