Điều trị ung thư vú cho phụ nữ trẻ

    Điều trị ung thư vú cho phụ nữ trẻ

    Ung thư vú thường xuất hiện ở phụ nữ độ tuổi từ 45 trở nên. Nhưng ngày nay, tỷ lệ mắc ở phụ nữ trẻ đang là con số đáng lo ngại và đây cũng là những đối tượng mắc có tiên lượng xấu hơn so với bình thường. Vậy bệnh ung thư vú ở người trẻ là gì? Điều trị bệnh này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về Điều trị ung thư vú cho phụ nữ trẻ.

    1. Phụ nữ trẻ (dưới 40 tuổi) có nguy cơ bị ung thư vú không?

    Phụ nữ trẻ thường cho rằng mình ít có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Tuy nhiên, ung thư vú có thể tấn công ở mọi lứa tuổi, cụ thể 5% trường hợp ung thư vú xảy ra ở phụ nữ dưới 40 tuổi. Tất cả phụ nữ nên nhận thức được các yếu tố nguy cơ dẫn đến việc họ có thể mắc bệnh ung thư vú. (Yếu tố nguy cơ là một tình trạng hoặc hành vi khiến một người có nguy cơ phát triển bệnh). Hơn nữa, nguy cơ tử vong ở nhóm bệnh nhân này có mối liên hệ nhất định với môi trường sống của họ.

    Có một số yếu tố khiến một phụ nữ có nguy cơ phát triển ung thư vú với tỷ lệ cao hơn, bao gồm:

    • Tiền sử cá nhân đã từng bị bệnh ung thư vú hoặc có một tổn thương nguy cơ cao được tìm thấy bằng phương pháp sinh thiết
    • Tiền sử gia đình đã có người bị ung thư vú, đặc biệt là người đó bị khi còn nhỏ
    • Tiền sử gia đình có liên quan đến hội chứng di truyền có thể khiến họ có nguy cơ cao bị ung thư vú (ung thư vú được chẩn đoán trước 50 tuổi, ung thư buồng trứng ở mọi lứa tuổi, ung thư vú thể ba âm tính, ung thư vú hai bên, ung thư vú nam giới, ung thư tuyến tụy hoặc ung thư tuyến tiền liệt di căn)
    • Tiền sử xạ trị ở ngực
    • Một đột biến di truyền đã biết gây ra nguy cơ cao phát triển ung thư vú (người mang đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2)

    2. Phụ nữ trẻ dễ mắc những bệnh ung thư vú nào?

    Phụ nữ càng trẻ càng có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư vú âm tính với thụ thể hormone và cấp độ cao hơn. Các khối u cấp cao hơn trông rất khác so với các tế bào bình thường. Chúng phân chia nhanh chóng và có nhiều khả năng lây lan. Chúng thường đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị như hóa trị và xạ trị, chúng phá hủy các tế bào đang phân chia nhanh chóng.

    Ung thư âm tính với thụ thể hormone không cần hormone nữ estrogen và progesterone để phát triển. Không giống như ung thư dương tính với thụ thể hormone, chúng không thể được điều trị bằng các liệu pháp hormone như tamoxifen và chất ức chế aromatase. Ung thư âm tính với thụ thể hormone có xu hướng phát triển nhanh hơn so với ung thư dương tính với thụ thể hormone.

    Ung thư vú 3 âm tính (TNBC) không đáp ứng với estrogen và progesterone. Nó cũng không phản ứng với một loại protein được gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2. TNBC phổ biến hơn ở phụ nữ trẻ và phụ nữ Mỹ gốc Phi. Nó cũng là loại ung thư vú có tỷ lệ sống sót thấp hơn.

    Ung thư vú dương tính với HER2: HER2 là viết tắt của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì của con người 2. Các protein HER2 được tìm thấy ở bên ngoài tế bào vú và thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư. Tế bào ung thư có nồng độ HER2 cao hơn bình thường được gọi là HER2- dương tính. Các tế bào ung thư này thường lây lan và phát triển nhanh hơn các loại ung thư vú khác, nhưng cũng được coi là đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị nhắm trực tiếp vào protein HER2. Tình trạng HER2 của bạn có thể giúp xác định mức độ nguy hiểm của ung thư và phương pháp điều trị nào sẽ phù hợp nhất.

    3. Những điểm khác biệt về ung thư vú ở người trẻ

    • Chẩn đoán ung thư vú ở phụ nữ trẻ hơn (dưới 40 tuổi) khó hơn vì mô vú của họ thường đặc hơn mô vú ở phụ nữ lớn tuổi, và việc kiểm tra định kỳ không được khuyến khích.
    • Ung thư vú ở phụ nữ trẻ có thể bùng phát dữ dội hơn và ít có khả năng đáp ứng với điều trị hơn.
    • Những phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú ở độ tuổi trẻ hơn có nhiều khả năng bị đột biến gen khiến họ mắc bệnh ung thư vú và các bệnh ung thư khác.
    • Những phụ nữ trẻ hơn bị ung thư vú có thể bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo, chẳng hạn như một khối u ở vú hoặc tiết dịch bất thường vì họ tin rằng họ còn quá trẻ để mắc ung thư vú. Điều này có thể dẫn đến sự chậm trễ trong chẩn đoán và kết quả kém hơn.
    • Một số bác sĩ do thiếu kinh nghiệm hoặc chủ quan cũng có thể loại bỏ các khối u ở vú hoặc các triệu chứng khác ở phụ nữ trẻ hoặc áp dụng phương pháp "chờ và xem".
    • Ung thư vú đặt ra những thách thức bổ sung cho phụ nữ trẻ vì nó có thể liên quan đến các vấn đề liên quan đến tình dục, khả năng sinh sản và mang thai sau khi điều trị ung thư vú.

    4. Điều trị ung thư vú cho phụ nữ trẻ

    Nhìn chung, các khuyến nghị điều trị cho phụ nữ trẻ cũng tương tự như cho bất kỳ bệnh nhân ung thư vú nào có cùng giai đoạn bệnh. Các quyết định điều trị thường dựa trên giai đoạn bệnh (kích thước khối u, sự tham gia của hạch bạch huyết), loại khối u, tình trạng thụ thể và các đặc điểm khác của khối u. Các yếu tố của bệnh nhân, chẳng hạn như tình trạng mãn kinh, mối quan tâm về khả năng sinh sản và các sở thích khác của bệnh nhân cũng có thể được xem xét khi lập kế hoạch điều trị thích hợp. Phẫu thuật và tia xạ thường được sử dụng để kiểm soát bệnh ở vú và các hạch bạch huyết (bằng cách cắt bỏ và loại bỏ nó) và ngăn ngừa bệnh tái phát ở những nơi đó. Hóa trị và các liệu pháp toàn thân khác ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tật ở những nơi khác trong cơ thể.

    4.1 Phẫu thuật

    Nhiều phụ nữ trẻ có thể trải qua phẫu thuật bảo tồn vú và xạ trị để điều trị ung thư vú một cách an toàn nếu ung thư vú của họ ở giai đoạn đầu. Nếu bạn cần phải phẫu thuật cắt bỏ vú, tức là loại bỏ toàn bộ vú, bạn có thể yêu cầu bác sĩ phẫu thuật để bảo tồn núm vú của bạn. Nếu bạn dự định phẫu thuật thẩm mỹ sau đó để tái tạo lại vú của mình, điều này có thể cho phép bác sĩ phẫu thuật tạo hình cho bạn một bộ ngực trông tự nhiên hơn.

    Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ trẻ đều là ứng cử viên sáng giá cho liệu pháp bảo tồn vú. Một trường hợp ngoại lệ là những phụ nữ trẻ bị đột biến gen gây ung thư vú. Những đột biến di truyền này có thể được di truyền hoặc là một đột biến tự phát mới. Đối với những bệnh nhân có khiếm khuyết di truyền có nguy cơ mắc ung thư vú, cắt bỏ vú hai bên có thể là lựa chọn tốt hơn. Nếu phẫu thuật cắt bỏ vú được khuyến nghị, hầu hết phụ nữ sẽ có lựa chọn xem xét phẫu thuật tái tạo.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phẫu thuật bao gồm: kích thước khối u, phạm vi, vị trí, kết quả thẩm mỹ, bức xạ trước đó, sự hiện diện của đột biến gen (chẳng hạn như BRCA) và sở thích của bệnh nhân.

    Một số phụ nữ cũng có thể cân nhắc việc cắt bỏ vú không bị ảnh hưởng cùng lúc với phẫu thuật ung thư vú. Đây được gọi là phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng bên cạnh. Mặc dù đây là một lựa chọn và có thể được khuyến nghị cho một số phụ nữ (chẳng hạn như những người có đột biến BRCA), nó đã không được chứng minh là cải thiện khả năng sống sót cho phụ nữ không có đột biến gen.

    4.2 Xạ trị

    Những phụ nữ trẻ được phẫu thuật cắt bỏ khối u sẽ phải xạ trị vào vú và có thể là các hạch bạch huyết gần đó. Nếu phẫu thuật cắt bỏ vú, hầu hết phụ nữ không cần bức xạ. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định bức xạ tương tự như đối với phẫu thuật và có thể bao gồm: kích thước, mức độ, vị trí khối u, sự liên quan đến hạch bạch huyết, loại phẫu thuật được thực hiện, bức xạ trước hoặc các chống chỉ định khác đối với bức xạ, và sở thích của bệnh nhân.

    4.3 Hóa trị liệu

    Các khuyến nghị về hóa trị cho phụ nữ trẻ dựa trên sinh học ung thư vú, giai đoạn bệnh và tiền sử bệnh của bệnh nhân. Kết quả điều trị hiện tại tương tự nhau giữa các nhóm tuổi và có vẻ giống nhau hơn bất kể tuổi tác. Cũng có thể cân nhắc sử dụng thuốc ức chế chức năng buồng trứng ở phụ nữ tiền mãn kinh để có thể bảo toàn khả năng sinh sản.

    4.4 Liệu pháp nội tiết

    Tương tự như hóa trị, các khuyến nghị về liệu pháp ngăn chặn hormone dựa trên giai đoạn bệnh và sinh học khối u, nhưng ở tuổi điều trị nội tiết được coi là một yếu tố trong việc lựa chọn liệu pháp ngăn chặn hormone. Ví dụ, phụ nữ sau mãn kinh có khối u dương tính với thụ thể hormone (ER / PR +) thường được điều trị bằng thuốc ức chế men aromatase, nhưng phương pháp điều trị cụ thể này thường không được áp dụng cho những người trẻ tuổi (phụ nữ tiền mãn kinh) trừ khi ức chế buồng trứng cũng là một phần của điều trị. Thay vào đó, hầu hết phụ nữ trẻ mắc bệnh dương tính với thụ thể hormone (ER / PR +) đều được cung cấp Tamoxifen, sẽ được khuyến cáo trong 5 đến 10 năm.

    4.5 Thuốc điều trị

    Thuốc được dùng là chất ức chế aromatase không được khuyến cáo cho phụ nữ chưa trải qua thời kỳ mãn kinh. Những loại thuốc này điều trị ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen bằng cách ngăn chặn enzyme aromatase. Aromatase chuyển đổi hormone androgen thành estrogen. Nếu không có estrogen, khối u không thể phát triển. Phụ nữ chưa trải qua thời kỳ mãn kinh vẫn sản xuất estrogen trong buồng trứng. Điều này có nghĩa là chất ức chế aromatase sẽ chỉ hoạt động nếu bạn cũng dùng thuốc để ngăn buồng trứng sản xuất estrogen.

    4.6 Xét nghiệm di truyền

    Dựa trên các hướng dẫn hiện hành, bất kỳ phụ nữ nào được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú dưới 45 tuổi nên xem xét xét nghiệm di truyền. Các đột biến gen có liên quan đến ung thư vú phổ biến hơn ở phụ nữ trẻ mắc bệnh ung thư vú. Các đột biến có hại này chiếm 4-6% tổng số ca ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi. Các đột biến gen phổ biến nhất gây ung thư vú ở phụ nữ trẻ là đột biến BRCA1 và BRCA2, mặc dù có những đột biến khác cũng liên quan đến ung thư vú ở phụ nữ trẻ. Xét nghiệm di truyền rất quan trọng vì các quyết định điều trị nhất định, chẳng hạn như lựa chọn phẫu thuật cắt bỏ vú hai bên, có thể bị ảnh hưởng bởi kết quả. Ngoài ra, đột biến gen có thể khiến một người có nguy cơ mắc các loại ung thư khác ngoài ung thư vú. Nếu một bệnh nhân được chẩn đoán là có đột biến di truyền, những người ruột thịt của họ

    4.7 Các thử nghiệm lâm sàng

    Tùy thuộc vào nơi bạn tìm cách điều trị, bạn có thể có cơ hội tham gia thử nghiệm lâm sàng. Tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể cho phép bạn tiếp cận với một lựa chọn điều trị mà nếu không có sẵn. Việc tham gia thử nghiệm lâm sàng không bao giờ là bắt buộc, nhưng có thể là một lựa chọn tốt cho nhiều phụ nữ.

    5. Ngăn ngừa ung thư vú ở phụ nữ trẻ

    Đối với những phụ nữ có tiền sử gia đình cho thấy có khuynh hướng di truyền đối với ung thư vú, nên được khám tại các cơ sở uy tín về di truyền học. Việc xác định các tình trạng di truyền như vậy sẽ cho phép thảo luận cá nhân hóa hơn về các lựa chọn sàng lọc và điều trị dự phòng. Ví dụ, sàng lọc những người mang đột biến BRCA bắt đầu ở tuổi 25.

    Các biện pháp mà tất cả phụ nữ có thể thực hiện để giảm nguy cơ ung thư vú bao gồm:

    • Đạt được và duy trì trọng lượng cơ thể lý tưởng
    • Hạn chế uống rượu
    • Tập thể dục thường xuyên
    • Cho con bú

    Điều đó nói lên rằng, nếu ung thư vú phát triển, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể làm tăng đáng kể cơ hội sống sót của phụ nữ. Hơn 90% phụ nữ bị ung thư vú ở giai đoạn đầu sẽ sống sót.

    Phụ nữ trẻ nên được tư vấn về nhận thức về vú và báo cáo bất kỳ thay đổi nào ở vú cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ. Những thay đổi này có thể bao gồm:

    • Khối u ở vú
    • Tiết dịch núm vú
    • Vị trí đau tập trung
    • Thay đổi về da quanh vú

    Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.

    Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:

    • Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràngung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cungung thư dạ dàyung thư tiền liệt tuyến,....)
    • Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
    • Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
    • Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.

    Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

    TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108

    Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

    Hotline:0865.898.108

    Email: cgc@benhvien108.vn

    Website: http://sanglocungthu108.vn

    Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn