- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên nếu bạn trên 50 tuổi hoặc có nguy cơ gia tăng.
- Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Ăn nhiều loại thực phẩm này có thể làm giảm nguy cơ của bạn hơn nữa.
- Nhận hầu hết lượng protein của bạn từ thịt gia cầm, cá hoặc các loại đậu thay vì thịt đỏ hoặc thịt đã qua chế biến.
- Đừng hút thuốc.
- Uống rượu điều độ.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Tập thể dục thường xuyên (ít nhất 30 phút 5 ngày một tuần).
- Xét nghiệm máu ẩn trong phân dựa trên Guaiac (gFOBT): Sử dụng một hóa chất để phát hiện máu trong phân của bạn. Bạn nhận một bộ dụng cụ từ bác sĩ của bạn, thu thập phân ở nhà, sau đó gửi lại bộ dụng cụ để phân tích.
- Xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân (FIT): Tương tự như gFOBT, nhưng sử dụng kháng thể để phát hiện máu trong phân.
- Xét nghiệm FIT-DNA: Kết hợp FIT với xét nghiệm DNA bị thay đổi trong phân của bạn.
- Chảy máu trực tràng hoặc máu trong phân của bạn
- Giảm cân không giải thích được
- Tiêu chảy, táo bón hoặc các thay đổi khác ở ruột kéo dài ít nhất bốn tuần
- Khó chịu hoặc đau bụng kéo dài, chẳng hạn như chuột rút
- Suy nhược và mệt mỏi
- Đau ở bụng dưới của bạn
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Nguyên nhân ung thư đại trực tràng - Những điều bạn thường hỏi bác sĩ
Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư xảy ra ở ruột kết (ruột già) và trực tràng. Theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), đây là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến thứ ba. Khám sàng lọc và phát hiện sớm ung thư đại trực tràng có thể cải thiện cơ hội sống sót sau loại ung thư này.
1. Nguyên nhân nào gây ra ung thư đại trực tràng?
Hầu hết các trường hợp ung thư đại trực tràng bắt đầu như một loại polyp được gọi là u tuyến. Những polyp này không phải là ung thư, nhưng có thể chuyển thành ung thư.
Trong nhiều trường hợp, các bác sĩ không biết nguyên nhân gây ra polyp hoặc nguyên nhân khiến chúng biến chứng thành ung thư. Tuy nhiên, có những gen có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Những gen này gây ra một tỷ lệ nhỏ ung thư đại trực tràng nhưng làm tăng đáng kể nguy cơ.
Các tình trạng di truyền làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng bao gồm:
1.1. Bệnh đa polyp tuyến gia đình
Những người mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) phát triển hàng trăm đến hàng nghìn polyp trong ruột kết và trực tràng của họ. Polyp có thể bắt đầu phát triển ngay từ tuổi thanh thiếu niên của một người nào đó và sẽ trở thành ung thư nếu không được loại bỏ. Số lượng polyp thường tăng lên theo tuổi và độ tuổi khởi phát ung thư đại trực tràng trung bình là 39.
Ngoài ra còn có một loại FAP được gọi là FAP giảm độc lực, trong đó các polyp không bắt đầu phát triển cho đến sau này. Tuổi khởi phát ung thư đại trực tràng trung bình của những người có dạng FAP này là 55. Cả FAP cổ điển và giảm độc lực đều do đột biến trên gen APC gây ra.
Loại thứ ba của FAP là bệnh đa polyp tuyến gia đình di truyền lặn trên NST thường, là một dạng nhẹ hơn. Những người có dạng này phát triển ít polyp hơn. Nó được gây ra bởi một đột biến gen khác với các loại FAP khác.
Số lượng polyp tuyến gia đình thường tăng lên theo tuổi và độ tuổi khởi phát ung thư đại trực tràng trung bình là 39
1.2. Hội chứng lynch
Hội chứng Lynch làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng, cũng như ung thư nội mạc tử cung, buồng trứng, dạ dày, đường tiết niệu, não và tuyến tụy. Ước tính có khoảng 3% trường hợp ung thư ruột kết là do hội chứng Lynch.
Những người mắc hội chứng Lynch thường phát triển ung thư ruột kết trước tuổi 50. Họ có thể có tiền sử gia đình có nhiều người từng bị ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết. Hội chứng Lynch là do đột biến gen trội gây ra, có nghĩa là bạn chỉ cần thừa hưởng đột biến từ bố hoặc mẹ để phát triển tình trạng này.
1.3. Polyposis liên quan đến gen MYH
Polyp liên quan đến gen MYH gây ra các polyp ở đại tràng và trực tràng, tương tự như dạng nhẹ hơn của FAP. Đó là một tính trạng lặn, có nghĩa là bạn phải thừa hưởng một đột biến trong gen MYH từ cả bố và mẹ để phát triển bệnh đa bội nhiễm liên quan đến gen MYH. Nghiên cứu về tình trạng này vẫn đang ở giai đoạn đầu nhưng cho thấy rằng nó có thể làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Ngoài ra còn có một loại ung thư ruột kết di truyền được gọi là hội chứng polyposis tăng sản. Nó gây ra các polyp tăng sản, thường là lành tính, nhưng cũng làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu đang ở giai đoạn đầu và hiện tại, chưa xác định được gen nào liên quan đến hội chứng này.
2. Ngăn ngừa ung thư đại trực tràng
Một số biện pháp giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng:
Ăn nhiều trái cây, rau quả sẽ làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng
3. Tầm quan trọng của chẩn đoán ung thư đại trực tràng sớm
Nhiều người bị ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu không có bất kỳ triệu chứng nào. Do đó, điều quan trọng là phải được kiểm tra thường xuyên nếu bạn trên 50 tuổi hoặc có nguy cơ gia tăng. Có một số xét nghiệm khác nhau có thể giúp bác sĩ sàng lọc và chẩn đoán ung thư đại trực tràng:
3.1. Nội soi tiêu hóa
Bác sĩ có thể sử dụng một ống soi - một máy ảnh trên một ống mỏng, linh hoạt để xem xét ruột kết và trực tràng của bạn. Có hai loại:
Soi toàn bộ đại tràng: Tất cả những người từ 50 đến 75 tuổi và có nguy cơ bình thường bị ung thư đại trực tràng nên nội soi đại tràng mười năm một lần. Nội soi đại tràng cho phép bác sĩ nhìn thấy toàn bộ đại tràng của bạn và loại bỏ các polyp và một số bệnh ung thư. Nó cũng được sử dụng để theo dõi các thử nghiệm khác khi cần thiết.
Soi hậu môn trực tràng: Phương pháp này sử dụng một ống soi ngắn hơn so với nội soi đại tràng và cho phép các bác sĩ xem trực tràng và một phần ba phía dưới ruột kết của bạn. Nếu bạn chọn làm nội soi chậu hông để sàng lọc, nó nên được thực hiện 5 năm một lần, hoặc mười năm một lần nếu bạn làm xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân hàng năm.
3.2. Kiểm tra phân
Ngoài phạm vi, có các xét nghiệm xem xét phân của bạn để tìm các dấu hiệu của ung thư đại trực tràng. Bao gồm các:
4. Triệu chứng của ung thư đại trực tràng
Các triệu chứng của ung thư đại trực tràng bao gồm:
Kết luận
Một số trường hợp ung thư đại trực tràng là do yếu tố di truyền, nhưng ở nhiều trường hợp khác, bác sĩ không biết nguyên nhân. Và bởi vì ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nên việc phát hiện sớm là điều cần thiết. Khi được phát hiện sớm, ung thư đại trực tràng có thể điều trị và chữa khỏi được.
Khám sàng lọc ung thư đường tiêu hoá là biện pháp khoa học và hiệu quả để phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng) và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6
Bài viết tham khảo nguồn: Hyperplastic polyposis syndrome. Key statistics for colorectal cancer. (2018). Lee J, et al. (2015). Diet and lifestyle in survivors of colorectal cancer. Mayo Clinic Staff. (2018). Colon cancer.