- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
- Hortobagyi GN, Connolly JL, et al. Breast, in AJCC Cancer staging manual, 8th edition 2017: 589-628.
- National Comprehensive Cancer Network. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology: Breast cancer, Version 2.2021.
- Jagsi R, King TA, et al. Malignant tumour of the breast, Devita, Hellman, and Rosenberg’s Principles and practice of oncology, 11th edition, 2018, pp:1269-1317.
- Cardoso F, Kyriakides S, et al. Early breast cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol. 2019 Aug 1;30(8):1194-1220.
Tổng quan về chẩn đoán ung thư vú
Khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện hình ảnh học như siêu âm tuyến vú, nhũ ảnh, MRI vú...có thể giúp đánh giá giai đoạn u và hạch. Trong trường hợp ung thư vú giai đoạn tiến triển, có thể dùng PET/CT để đánh giá giai đoạn.
1. Chẩn đoán ung thư vú có ý nghĩa thế nào?
Ung thư vú nếu được phát hiện sớm thì hiệu quả điều trị càng cao, tiên lượng tốt. Hiện nay, sàng lọc chẩn đoán ung thư vú đóng 1 vai trò hết sức quan trọng. Mọi người có thể chẩn đoán ung thư vú bằng cách tự thăm khám tại nhà hoặc thực hiện các phương tiện chẩn đoán hiện đại.
Khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện hình ảnh học như siêu âm tuyến vú, nhũ ảnh, MRI vú...có thể giúp đánh giá giai đoạn u và hạch ở người bệnh.
Chỉ định tầm soát ung thư vú di căn xa được thực hiện khi người bệnh có dấu hiệu gợi ý di căn hoặc bệnh ở giai đoạn tiến triển, bằng các phương tiện như: Xạ hình xương, CT scan bụng chậu, X-quang, CT scan ngực hoặc MRI não. Trong trường hợp ung thư vú giai đoạn tiến triển, có thể dùng PET/CT để đánh giá giai đoạn.
Dấu hiệu sinh học bướu CA15.3 không có vai trò trong tầm soát, chẩn đoán và theo dõi sau điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. CA 15.3 kết hợp với khám lâm sàng, hình ảnh được sử dụng để đánh giá đáp ứng trong điều trị ung thư vú di căn. CA15.3 tăng dần gợi ý thất bại điều trị.
2. Chụp nhũ ảnh chẩn đoán ung thư vú
Chụp nhũ ảnh là phương tiện tầm soát hiệu quả trong chẩn đoán ung thư vú. Phần lớn các tổn thương ác tính của vú đều có thể được phát hiện bằng các hình ảnh bất thường trên nhũ ảnh. Tuy nhiên, nhũ ảnh âm tính không loại trừ được ung thư vú. Có khoảng 10% các tổn thương sờ thấy không phát hiện trên nhũ ảnh, nhất là khi đậm độ mô vú dày.
Các hình ảnh tổn thương ác tính thường gặp trên nhũ ảnh là khối tăng đậm độ, dạng nốt, vi vôi hóa, xáo trộn cấu trúc, dạng hình sao (tua gai).
Các dạng tổn thương trên nhũ ảnh (Nguồn: American College of Radiology)
Sau khi chụp, bác sĩ đọc nhũ ảnh sẽ phân loại theo hệ thống BI RADS (Breast Imaging-Reporting And Data System).
Bảng 1: Xếp hạng BIRADS nhũ ảnh và ý nghĩa theo Hội X-Quang Hoa Kỳ 2013
3. Siêu âm tuyến vú trong chẩn đoán ung thư
Siêu âm tuyến vú là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh quan trọng sau nhũ ảnh. Siêu âm giúp phân biệt mô mỡ, mô vú và giữa khối bướu đặc với các nang vú sờ được trên lâm sàng hoặc phát hiện trên nhũ ảnh. Siêu âm chẩn đoán ung thư vú thường được lựa chọn cho các bệnh nhân trẻ < 35 tuổi.
Tính chất tổn thương ác tính trên siêu âm thường gặp là khối echo kém, trục đứng, giới hạn không rõ, bờ gai, tăng sinh mạch máu, có thể phát hiện hình ảnh vi vôi hóa. Ngoài ra, siêu âm tuyến vú còn giúp phát hiện di căn hạch nách và có thể hướng dẫn cho các thủ thuật can thiệp hoặc sinh thiết chọc hút dưới siêu âm. Các hạch này có vùng vỏ dày, các ổ dãn to ở vùng vỏ hạch trên 2,5mm hoặc mất rốn hạch hoàn toàn.
Các dạng tổn thương tuyến vú trên siêu âm
4. Chụp MRI tuyến vú trong chẩn đoán ung thư
MRI vú có cản từ với chất tương phản gadolinium giúp làm tăng độ trong chẩn đoán ung thư vú xâm lấn lên khoảng 88-100%, tùy thuộc vào sự tăng sinh mạch máu của bướu. Một vài trường hợp ung thư vú chỉ thấy được khi chụp MRI. Tuy nhiên, tiêm gadolinium cũng gây ra chẩn đoán dương giả và âm giả như: Bướu sợi tuyến, bướu nhú, tăng sản không điển hình ống tuyến và tiểu thùy. Chẩn đoán âm giả có thể xảy ra khi thiếu sự sinh mạch trong carcinôm dạng nhầy, carcinôm tiểu thùy, carcinôm ống tuyến vú tại chỗ hoặc sau hóa trị.
Nhược điểm khi chụp MRI vú: Chi phí cao, bắt buộc phải có tiêm thuốc cản từ, dương tính giả trên các tổn thương lành tính, nhiều hình ảnh nên thời gian khảo sát kéo dài, thời gian đọc phim kéo dài và có 5% ung thư xâm lấn bắt thuốc ít và chậm nên bị nhầm lẫn với tổn thương lành tính.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO: