- Cắt tử cung đơn giản hoặc toàn bộ qua đường bụng (simple/total abdominal hysterectomy);
- Cắt tử cung qua đường âm đạo (vaginal hysterectomy);
- Cắt tử cung triệt để (radical hysterectomy): cắt toàn bộ tử cung (kèm chu cung và dây chằng tròn), phần trên của âm đạo (cạnh cổ tử cung);
- Cắt tử cung kèm buồng trứng, vòi trứng 2 bên (bilateral salpingo-oophorectomy);
- Cắt tử cung kèm nạo hạch vùng chậu và hạch quanh động mạch chủ (lymph node dissection);
- Phẫu thuật mở qua đường bụng hoặc âm đạo;
- Phẫu thuật nội soi ổ bụng, có thể rút ngắn thời gian phục hồi sau phẫu thuật;
- Phẫu thuật bằng robot.
- Vô sinh (không thể mang thai);
- Đối với phụ nữ tiền mãn kinh, phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng sẽ gây mãn kinh ngay;
- Nạo hạch bạch huyết vùng chậu có thể tích tụ chất lỏng ở chân và bộ phận sinh dục, gây phù bạch huyết;
- Phẫu thuật và các triệu chứng mãn kinh cũng có thể ảnh hưởng đến đời sống tình dục.
- Xạ trị trong hoặc xạ trị gần (internal radiation therapy hoặc brachytherapy): đưa chất phóng xạ vào bên trong cơ thể
- Xạ trị chùm tia ngoài (external beam radiation therapy): sử dụng máy tập trung các chùm bức xạ vào khối u, giống như chụp X-quang.
- Sau phẫu thuật;
- Trước phẫu thuật để giúp thu nhỏ khối u;
- Những phụ nữ không đủ sức khỏe để phẫu thuật;
- Kết hợp với hóa trị giúp tăng hiệu quả điều trị, gọi là hóa xạ trị (chemoradiation).
- Thường gặp: Mệt mỏi, đau bụng hoặc đi ngoài phân lỏng, buồn nôn và nôn Những tác dụng phụ này thường gặp hơn khi được xạ trị ngoài so với xạ trị trong và có xu hướng nặng hơn khi hóa xạ trị đồng thời.
- Những thay đổi về da cũng hay gặp, có thể từ đỏ nhẹ đến bong tróc và phồng rộp, dễ nhiễm trùng.
- Kích ứng bàng quang, có thể khó chịu, tiểu ra máu và muốn đi tiểu thường xuyên.
- Kích ứng ruột, gây kích thích hoặc chảy máu trực tràng.
- Kích ứng âm đạo dẫn đến khó chịu và tiết dịch, có thể cần thụt rửa bằng dung dịch hydrogen peroxide loãng hoặc điều trị bằng kem bôi estrogen.
- Có thể gây thiếu máu và giảm bạch cầu. Công thức máu thường trở lại bình thường trong vòng vài tuần sau khi ngừng xạ trị.
- Khô âm đạo, có thể hình thành mô sẹo gây hẹp âm đạo, ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. Một số trung tâm có bác sĩ vật lý trị liệu chuyên trị liệu sàn chậu có thể giúp điều trị các triệu chứng âm đạo này và đôi khi cải thiện chức năng tình dục.
- Tổn thương buồng trứng dẫn đến mãn kinh sớm đối với những phụ nữ chưa mãn kinh.
- Phù bạch huyết không biến mất sau khi ngừng xạ trị. Có những nhà vật lý trị liệu chuyên biệt có thể giúp, quan trọng là phải bắt đầu điều trị ngay lập tức khi được phát hiện.
- Yếu xương dẫn đến gãy xương hông hoặc xương chậu. Nếu có những cơn đau vùng chậu, phải khám ngay lập tức vì có thể do gãy xương, ung thư tái phát hoặc các tình trạng nghiêm trọng khác.
- Viêm bàng quang hoặc ruột, tắc ruột, dò âm đạo.
- Ung thư đã lan ra ngoài tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể và không thể thực hiện phẫu thuật.
- Các ung thư có độ mô học cao, phát triển và lây lan nhanh chóng.
- Ung thư tái phát sau khi điều trị.
- Không được hóa trị để điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I và II.
- Paclitaxel
- Carboplatin
- Doxorubicin
- Cisplatin
- Docetaxel
- Buồn nôn và ói mửa;
- Ăn mất ngon;
- Lở loét miệng;
- Lở loét âm đạo;
- Rụng tóc.
- Bạch cầu thấp, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng;
- Tiểu cầu thấp, có thể gây chảy máu hoặc bầm tím sau vết cắt hoặc chấn thương nhỏ;
- Hồng cầu thấp (thiếu máu), có thể gây ra các vấn đề như mệt mỏi và khó thở.
- Ung thư nội mạc tử cung tiến triển (giai đoạn III hoặc IV);
- Ung thư tái phát sau khi điều trị.
- Progestins (là phương pháp điều trị hormone chính);
- Tamoxifen;
- Chất chủ vận hormone giải phóng hormone luteinizing (chất chủ vận LHRH);
- Chất ức chế Aromatase (AI).
- Nóng bừng;
- Đổ mồ hôi đêm;
- Tăng cân (do giữ nước và tăng cảm giác thèm ăn);
- Trầm cảm nặng;
- Tăng lượng đường trong máu ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường;
- Cục máu đông nghiêm trọng (hiếm gặp).
-
Lenvatinib (Lenvima): Chất ức chế kinase, giúp ngăn chặn khối u hình thành các mạch máu mới, cũng như nhắm trúng đích vào một số protein trong tế bào ung thư giúp chúng phát triển.
- Viên nang mỗi ngày một lần
- Các tác dụng phụ thường gặp: tiêu chảy, mệt mỏi, đau khớp hoặc cơ, chán ăn, buồn nôn và nôn, lở miệng, giảm cân, huyết áp cao và sưng ở tay hoặc chân.
- Các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng hơn: chảy máu nghiêm trọng, cục máu đông, huyết áp rất cao, tiêu chảy nặng, và suy thận, gan hoặc tim.
-
Bevacizumab (Avastin): Ức chế hình thành mạch máu, gắn vào một protein gọi là VEGF (báo hiệu các mạch máu mới hình thành) và làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của ung thư.
- Truyền tĩnh mạch (IV) cứ sau 2 đến 3 tuần.
- Các tác dụng phụ thường gặp: Huyết áp cao, mệt mỏi, chảy máu, giảm bạch cầu, nhức đầu, lở miệng, chán ăn và tiêu chảy.
- Các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng hơn: cục máu đông, chảy máu nghiêm trọng, vết thương chậm lành, thủng ruột, rò ruột ra da hoặc bàng quang.
-
Chất ức chế mTOR: ngăn chặn một protein tế bào là mTOR (giúp tế bào phát triển và phân chia thành các tế bào mới).
- Everolimus (Afinitor), dạng viên dung một lần một ngày.
- Temsirolimus (Torisel), tiêm truyền tĩnh mạch (IV) một lần một tuần.
- Ung thư tiến triển hoặc tái phát, nhất là sau khi đã điều trị bằng các phương pháp khác;
-
Các tế bào ung thư có bất kỳ biểu hiện nào:
- Không ổn định vệ tinh mức độ cao (MSI-H) hoặc khiếm khuyết trong gen sửa chữa không phù hợp (dMMR);
- Gánh nặng đột biến khối u cao (TMB-H), nghĩa là tế bào u có nhiều đột biến gen.
- Pembrolizumab (Keytruda): truyền tĩnh mạch, thường 3 hoặc 6 tuần một lần.
- Dostarlimab (Jemperli): truyền tĩnh mạch, ban đầu thường 3 tuần một lần, và sau đó 6 tuần một lần.
- Yếu mệt;
- Sốt;
- Ho;
- Buồn nôn;
- Ngứa;
- Phát ban da;
- Ăn mất ngon;
- Đau cơ hoặc khớp;
- Khó thở;
- Táo bón hoặc tiêu chảy.
- Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
- Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
- Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
- Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.
Các phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung
Nếu được chẩn đoán mắc ung thư nội mạc tử cung, nhóm chăm sóc ung thư sẽ thảo luận với bạn về các lựa chọn điều trị. Điều quan trọng là phải cân nhắc giữa lợi ích của mỗi lựa chọn điều trị với những rủi ro và tác dụng phụ có thể xảy ra. Dưới đây là các phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung.
1. Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp phẫu thuật
Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị chính cho ung thư nội mạc tử cung, bao gồm cắt bỏ tử cung kèm theo cắt vòi trứng và nạo hạch bạch huyết.
Trong một số trường hợp, cần súc rửa vùng chậu, cắt mô mạc nối và sinh thiết phúc mạc. Nếu ung thư đã lan khắp vùng chậu và bụng, có thể thực hiện loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt.
1.1. Cắt bỏ tử cung (hysterectomy)
Các phương pháp cắt tử cung:
1.2. Các phương pháp cắt bỏ tử cung
Bác sĩ sẽ thực hiện cắt bỏ tử cung theo một trong các cách sau đây:
Đối với bất kỳ phẫu thuật nào trong số này, cần gây mê toàn thân để bệnh nhân chìm vào giấc ngủ sâu và không cảm thấy đau trong khi phẫu thuật.
Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp phẫu thuật
1.3. Phục hồi sau phẫu thuật
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật cắt tử cung tùy thuộc vào phương pháp mổ, từ 3 đến 7 ngày, nhưng quá trình hồi phục hoàn toàn có thể mất 4 đến 6 tuần. Các biến chứng sau phẫu thuật ít gặp và tùy thuộc vào phương pháp phẫu thuật, bao gồm tổn thương dây thần kinh hoặc mạch máu, xuất huyết nặng, nhiễm trùng vết thương, cục máu đông và tổn thương các mô lân cận (đường niệu và ruột).
1.4. Tác dụng phụ của phẫu thuật
Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp một trong các tác dụng phụ sau đây:
2. Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp xạ trị
Xạ trị sử dụng bức xạ năng lượng cao (như tia X) để tiêu diệt tế bào ung thư.
Các phương pháp xạ trị bao gồm:
Trong một số trường hợp, có thể kết hợp cả xạ trị trong và ngoài. Giai đoạn và độ mô học của ung thư giúp quyết định những vùng nào cần được xạ trị và loại bức xạ nào được sử dụng.
Chỉ định xạ trị để điều trị ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
Tác dụng phụ của xạ trị ung thư nội mạc tử cung:
Đau bụng là một tác dụng phụ khi điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp xạ trị
Nếu bạn đang gặp các tác dụng phụ do xạ trị, hãy thảo luận với bác sĩ để có thể giảm bớt các triệu chứng này hoặc ngăn chúng xảy ra.
3. Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp hóa trị
Mọt trong những phác đồ điều trị ung thư nội mạc tử cung là hóa trị, sử dụng các loại thuốc nhằm tiêu diệt tế bào ung thư.
Chỉ định điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp hóa trị khi:
Trong hầu hết các trường hợp, thường kết hợp 2 hoặc nhiều loại thuốc sau:
Hóa trị ung thư cũng đem lại nhiều tác dụng phụ cho người bệnh. Dưới đây là các tác dụng phụ sau khi hóa trị ung thư nội mạc tử cung:
Rụng tóc là một tác dụng phụ khi điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng phương pháp hóa trị
Ngoài ra, hầu hết các thuốc hóa trị có thể phá hủy các tế bào sản xuất máu của tủy xương, dẫn đến số lượng tế bào máu thấp, như:
Hầu hết các tác dụng phụ của hóa trị sẽ thuyên giảm theo thời gian khi điều trị kết thúc, nhưng một số có thể kéo dài.
Trước khi bắt đầu hóa trị, hãy nhớ thảo luận về các loại thuốc và tác dụng phụ có thể có của chúng với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn.
Nếu bạn gặp các tác dụng phụ khi đang hóa trị, hãy nhớ rằng có nhiều cách để ngăn ngừa hoặc điều trị hầu hết chúng. Hãy chắc chắn nói với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về bất kỳ tác dụng phụ nào bạn gặp phải. Điều trị chúng ngay lập tức thường có thể giúp tình trạng không trở nên tồi tệ hơn.
4. Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp Hormone
Liệu pháp này sử dụng hormone hoặc thuốc ngăn chặn hormone để điều trị ung thư và thường được sử dụng cùng với hóa trị.
Chỉ định điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp Hormone khi:
Điều trị bằng hormone cho ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm:
Tại thời điểm này, chưa có một loại điều trị hormone nào là tốt nhất cho bệnh ung thư nội mạc tử cung.
Tác dụng phụ khi điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp Hormone:
Đổ mồ hôi đêm là một tác dụng phụ khi điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp Hormone
5. Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nhắm trúng đích dùng các loại thuốc nhắm vào những thay đổi nhất định trong tế bào ung thư, hoạt động khác với thuốc hóa trị chuẩn, có các tác dụng phụ khác nhau (đôi khi ít nghiêm trọng hơn) so với hóa trị.
Liệu pháp nhắm trúng đích vẫn còn khá mới trong điều trị ung thư nội mạc tử cung. Chỉ có một số loại thuốc được sử dụng tại thời điểm này. Một số thuốc được dùng chỉ như một phần của thử nghiệm lâm sàng, trong khi các loại khác đang được nghiên cứu. Những loại thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị ung thư nội mạc tử cung có nguy cơ cao và những bệnh đã di căn hoặc tái phát sau điều trị.
Các loại thuốc sử dụng để điều trị bao gồm:
6. Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là giúp hệ thống miễn dịch của người bệnh nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư tốt hơn.
Một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch là khả năng giữ cho bản thân không tấn công các tế bào bình thường của cơ thể. Để làm được điều này, nó sử dụng các protein "kiểm soát" (checkpoint) trên các tế bào miễn dịch, hoạt động giống như các công tắc cần được bật (hoặc tắt) để bắt đầu phản ứng miễn dịch. Các tế bào ung thư đôi khi sử dụng các điểm kiểm soát này để tránh bị hệ thống miễn dịch tấn công.
Điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp miễn dịch
Thuốc nhắm vào các điểm kiểm soát này (được gọi là chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch) có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư nội mạc tử cung.
Chỉ định:
Chất ức chế PD-1:
Các tác dụng phụ hay gặp khi điều trị ung thư nội mạc tử cung bằng liệu pháp miễn dịch:
Điều rất quan trọng là phải thông báo bất kỳ tác dụng phụ mới nào cho nhóm chăm sóc sức khỏe ngay lập tức. Nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, có thể phải ngừng điều trị và có thể được dùng liều cao corticosteroid để ức chế hệ thống miễn dịch.
Tóm lại, nếu được chẩn đoán mắc ung thư nội mạc tử cung, bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về các lựa chọn điều trị. Điều quan trọng là phải cân nhắc giữa lợi ích của mỗi lựa chọn điều trị với những rủi ro và tác dụng phụ có thể xảy ra.
Hiện nay ung thư nội mạc tử cung là căn bệnh nguy hiểm với tỷ lệ mắc cao, vì thế khám định kỳ ít nhất 1 năm/1 lần là cách phòng tránh hữu hiệu nhất đối với căn bệnh nguy hiểm này.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện TWQĐ 108 luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư – Bệnh viện TWQĐ 108 giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Trung Tâm Tư Vấn Di Truyền và Sàng Lọc Ung Thư- Bệnh viện TWQĐ 108, khách hàng sẽ được:
Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
TRUNG TÂM TƯ VẤN DI TRUYỀN VÀ SÀNG LỌC UNG THƯ – BỆNH VIỆN TWQĐ108
Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hotline:0865.898.108
Email: cgc@benhvien108.vn
Website: http://sanglocungthu108.vn
Thời gian làm việc: 6h30 – 17h00, từ thứ 2 đến thứ 6
Bài viết tham khảo nguồn: Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ